Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tăng (nước)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Vuhoangsonhn đã đổi Tằng (nước) thành Tăng (nước)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox Former Country
{{Infobox Former Country
|native_name = 鄫國/繒国 (缯)
|native_name = 鄫國/繒国 (缯)
|conventional_long_name = Tằng quốc hay Tăng quốc
|conventional_long_name = Tăng quốc
|common_name = Tằng hoặc Tăng
|common_name =Tăng
|national_motto =
|national_motto =
|continent =
|continent =
Dòng 28: Dòng 28:
|image_map =
|image_map =
|image_map_caption =
|image_map_caption =
|capital = 1. Tằng<small> (nay là phía bắc huyện [[Phương Thành]] tỉnh [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]])</small><br />2. Tằng Khâu<small> (khoảng giữa tỉnh [[An Huy]] với [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]]) </small><br /> 3. Tăng Quan<small> (nay là huyện [[Phương Thành]] tỉnh [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]]) </small><br /> 4. Huyện Lan Lăng
|capital = 1. Tăng<small> (nay là phía bắc huyện [[Phương Thành]] tỉnh [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]])</small><br />2. Tăng Khâu<small> (khoảng giữa tỉnh [[An Huy]] với [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]]) </small><br /> 3. Tăng Quan<small> (nay là huyện [[Phương Thành]] tỉnh [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]]) </small><br /> 4. Huyện Lan Lăng
|common_languages =
|common_languages =
|religion =
|religion =
Dòng 43: Dòng 43:
|stat_pop1 =
|stat_pop1 =
}}
}}
{{for|nước Tằng (曾) của họ Cơ|Tằng (Tùy Châu)}}
{{for|nước Tăng (曾) của họ Cơ|Tăng (Tùy Châu)}}
'''Tằng''' có phiên âm khác là '''Tăng''' ([[chữ Hán phồn thể]]: 鄫 hoặc 繒; [[chữ Hán giản thể]]: 缯; [[bính âm Hán ngữ|pinyin]]: Zēng) là một nước [[chư hầu]] thời kỳ [[Tiên Tần]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Quốc quân họ [[Tự (họ)|Tự]] mang tước vị tử tước, vì tên đất được phong lúc ban đầu là Tằng nên thành ra tên nước; trải qua ba đời [[Nhà Hạ|Hạ]], [[Nhà Thương|Thương]], [[Nhà Chu|Chu]] tồn tại hơn một ngàn năm mãi cho đến năm [[Lỗ Tương công]] thứ sáu (năm [[567 TCN]]) mới bị nước [[Cử (nước)|Cử]] tiêu diệt.
'''Tăng''' ([[chữ Hán phồn thể]]: 鄫 hoặc 繒; [[chữ Hán giản thể]]: 缯; [[bính âm Hán ngữ|pinyin]]: Zēng) là một nước [[chư hầu]] thời kỳ [[Tiên Tần]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Quốc quân họ [[Tự (họ)|Tự]] mang tước vị tử tước, vì tên đất được phong lúc ban đầu là Tăng nên thành ra tên nước; trải qua ba đời [[Nhà Hạ|Hạ]], [[Nhà Thương|Thương]], [[Nhà Chu|Chu]] tồn tại hơn một ngàn năm mãi cho đến năm [[Lỗ Tương công]] thứ sáu (năm [[567 TCN]]) mới bị nước [[Cử (nước)|Cử]] tiêu diệt.


==Dời đô==
==Dời đô==

Phiên bản lúc 00:41, ngày 31 tháng 3 năm 2017

Tăng quốc
Thế kỷ 21 TCN–567 TCN
Vị thếtử quốc
Thủ đô1. Tăng (nay là phía bắc huyện Phương Thành tỉnh Hà Nam)
2. Tăng Khâu (khoảng giữa tỉnh An Huy với Hà Nam)
3. Tăng Quan (nay là huyện Phương Thành tỉnh Hà Nam)
4. Huyện Lan Lăng
Chính trị
Chính phủquân chủ, phong kiến
Lịch sử 
Thế kỷ 21 TCN
• Nước Cử tiêu diệt
567 TCN
Tiền thân
Kế tục
Nhà Hạ
Cử (nước)

Tăng (chữ Hán phồn thể: 鄫 hoặc 繒; chữ Hán giản thể: 缯; pinyin: Zēng) là một nước chư hầu thời kỳ Tiên Tần trong lịch sử Trung Quốc. Quốc quân họ Tự mang tước vị tử tước, vì tên đất được phong lúc ban đầu là Tăng nên thành ra tên nước; trải qua ba đời Hạ, Thương, Chu tồn tại hơn một ngàn năm mãi cho đến năm Lỗ Tương công thứ sáu (năm 567 TCN) mới bị nước Cử tiêu diệt.

Dời đô

Nước Tằng từ lúc thành lập đến khi diệt vong đã nhiều lần dời đô, tên đất phong ban đầu nay là phía bắc huyện Phương Thành tỉnh Hà Nam, còn vị trí sau cùng nay thuộc huyện Lan Lăng tỉnh Sơn Đông, di chỉ thành cũ nằm ở bên trong khu vực thị trấn Hướng Cảnh đối diện phía đông núi Văn Phong Sơn huyện Lan Lăng. Sau khi nước Tằng bị diệt, Thái tử Vu Cứ nghe nói đã chạy sang nước Lỗ, con cháu của ông vì kỷ niệm cố quốc nên mới lấy tên nước "Tằng" (鄫) làm họ tộc, sau bỏ đi bộ ấp bên cạnh (阝) còn lại chữ Tằng (曾), làm thành nguồn gốc gia thế của họ Tằng.

Lịch sử

Thời vua Thiếu Khang nhà Hạ đã phong cho người con thứ là Khúc Liệt tại đất Tằng (nay là phía bắc huyện Phương Thành tỉnh Hà Nam).[1] Đến thời Tây Chu thì nước Tằng mới dời đô sang Tằng thành nay là phía tây bắc huyện Lan Lăng thành phố Lâm Nghi tỉnh Sơn Đông. Do quốc gia này chỉ là một nước nhỏ vào thời Xuân Thu nên hay bị các nước lân cận như Cử, Trâu và Lỗ ức hiếp. Nhằm cải thiện mối quan hệ với các nước láng giềng mang tước hầu, Tằng bèn nhân dịp này mà thiết lập mối quan hệ hôn nhân với nước Lỗ đang ngày càng lớn mạnh.

Năm 569 TCN, nước Lỗ thỉnh cầu bá chủ đương thời là nước Tấn, mong muốn đem nước Tằng ra làm nước phụ thuộc của mình, lại thay nước Lỗ phụ trách việc cung cấp một phần thuế khóa cho nước minh chủ. Về sau nước Tằng nương nhờ vào thái độ của nước Tấn và nước Lỗ đã khiến cho nước Cử cực lực phản đối và bất mãn. Tháng 10 năm 569 TCN, nước Cử liên minh cùng nước Trâu tiến đánh nước Tằng, nước Lỗ bèn phái đại phu Tang Hột xuất binh cứu Tằng, kết quả bị đánh bại.

Năm 570 TCN, nước Tằng tham gia vào hội thề liên minh chống Sở với các nước Tống, Trần, Vệ, Trịnh, Tào, Cử, Trâu, Đằng, Tiết, Ngô do nước Tề chủ trì, nước Tằng nhờ vậy mà được dịp nghỉ ngơi. Năm 567 TCN, người nước Tằng vì cậy có nước Lỗ làm hậu thuẫn mà tỏ ý khinh nhờn nước Cử. Vua nước Cử cực kỳ tức giận, nắm lấy thời cơ nước Lỗ lơ là trong việc cứu giúp nước Tằng, bèn phát binh tiêu diệt luôn nước này.

Vua nước Tằng

Thụy hiệu Họ tên Thời gian tại vị Thân phận và ghi chú
Tự Khúc Liệt thời vua Thiếu Khang con thứ vua Thiếu Khang nhà Hạ
đời sau chưa rõ
đầu thời Chu Linh vương 567 TCN bị nước Cử tiêu diệt

Chú thích

  1. ^ Lộ sử - Hậu kỷ thập tam hạ

Tham khảo