Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Eurovision Song Contest 2015”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 317: Dòng 317:
|-
|-
| 02
| 02
| [[Tập tin:Armoiries république française.svg|25px]] [[Pháp tại Eurovision Song Contest 2015|Pháp]]
| {{Esc|Pháp|y=2015}}
| Tiếng Pháp
| Tiếng Pháp
| [[Lisa Angell]]
| [Lisa Angell
| "N'oubliez pas"
| "N'oubliez pas"
| 25
| 25
Dòng 341: Dòng 341:
|-
|-
| 05
| 05
| [[Tập tin:Flag of the United Kingdom.svg|25px]] [[Vương quốc Liên hiệp Anh tại Eurovision Song Contest 2015|Vương quốc Liên hiệp Anh]]
| [[Tập tin:Royal Coat of Arms of the United Kingdom.svg|25px]] Anh
| Tiếng Anh
| Tiếng Anh
| [[Electro Velvet]]
| [Electro Velvet
| "Still in Love with You"
| "Still in Love with You"
| 24
| 24

Phiên bản lúc 07:04, ngày 20 tháng 5 năm 2017

Eurovision Song Contest 2015 là mùa giải thứ 60 của sự kiện âm nhạc thường niên Eurovision Song Contest. Cuộc thi diễn ra tại thủ đô Viên, Áo, sau chiến thắng của ca sĩ người Áo Conchita Wurst vào năm 2014. Đây là lần thứ hai Áo đăng cai cuộc thi này kể từ lần đầu tiên vào năm 1967. Cuộc thi năm 2015 gồm có 2 vòng bán kết diễn ra vào ngày 19 và 21 tháng 5 và vòng chung kết diễn ra vào ngày 23 tháng 5. Người dẫn chương trình của cuộc thi là Mirjam Weichselbraun, Alice Tumler và Arabella Kiesbauer trong khi Conchita Wurst dẫn ở phòng xanh.

Bốn mươi quốc gia tranh tài ở cuộc thi này, trong đó có Úc tham gia lần đầu tiên, cùng với sự trở lại của Síp, Cộng hòa SécSerbia. Ukraina từ chối vì các lý do tài chính và chính trị do khủng hoảng.

Sau quá trình bình chọn căng thẳng, Thụy Điển giành chiến thắng lần thứ sáu ở cuộc thi này với ca khúc "Heroes" của Måns Zelmerlöw và trở thành quốc gia đầu tiên giành chiến thắng hai lần tại cuộc thi này ở thế kỷ 21 và với format chương trình mới. Ý giành giải bình chọn của khán giả cùng với Nga ở vị trí thứ hai, tuy nhiên sự bình chọn của ban giám khảo dành cho Thụy Điển đã vượt qua được sự bình chọn của khán giả. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2009 mà ca khúc giành chiến thắng không nhận được sự ủng hộ tuyệt đối từ khán giả.[1] Đây là lần thứ hai Thụy Điển giành chiến thắng trong vòng ba năm trở lại đây và là lần thứ sáu trong lịch sử của giải. Đây cũng là lần đầu tiên top 3 của cuộc thi đều đạt từ 280 điểm trở lên. Ứng viên của Nga là ca khúc "A Million Voices" trở thành ca khúc đầu tiên không giành chiến thắng mà đạt được từ 300 điểm trở lên và ca khúc "Grande amore" của Italy trở thành ca khúc đầu tiên có lời không phải bằng tiếng Anh lọt vào top 3 kể từ năm 2012. Áo và Đức trở thành các quốc gia đầu tiên kể từ năm 2003 không giành được điểm nào ở vòng chung kết. Áo cũng là quốc gia chủ nhà đầu tiên không giành được điểm nào kể từ năm 1958.

Hai quốc gia đứng đầu cuộc thi năm nay là Thụy Điển và Nga cũng là các quốc gia đứng đầu cuộc thi năm 2012.

Các ứng viên

Bán kết 1

Draw[2] Quốc gia[3] Ngôn ngữ Nghệ sĩ[3] Ca khúc[3] Vị trí Số điểm
01  Moldova Tiếng Anh Eduard Romanyuta "I Want Your Love" 11 41
02  Armenia Tiếng Anh Genealogy "Face the Shadow" 7 77
03  Bỉ Tiếng Anh Loïc Nottet "Rhythm Inside" 2 149
04  Hà Lan Tiếng Anh Trijntje Oosterhuis "Walk Along" 14 33
05  Phần Lan Tiếng Phần Lan Pertti Kurikan Nimipäivät "Aina mun pitää" 16 13
06  Hy Lạp Tiếng Anh Maria Elena Kyriakou "One Last Breath" 6 81
07  Estonia Tiếng Anh Elina Born & Stig Rästa "Goodbye to Yesterday" 3 105
08  Macedonia Tiếng Anh Daniel Kajmakoski "Autumn Leaves" 15 28
09  Serbia Tiếng Anh Bojana Stamenov "Beauty Never Lies" 9 63
10  Hungary Tiếng Anh Boggie "Wars for Nothing" 8 67
11  Belarus Tiếng Anh Uzari & Maimuna "Time" 12 39
12  Nga Tiếng Anh Polina Gagarina "A Million Voices" 1 182
13  Đan Mạch Tiếng Anh Anti Social Media "The Way You Are" 13 33
14  Albania Tiếng Anh Elhaida Dani "I'm Alive" 10 62
15  România Tiếng România, tiếng Anh Voltaj "De la capăt" 5 89
16  Gruzia Tiếng Anh Nina Sublatti "Warrior" 4 98

Bán kết 2

Draw[2] Quốc gia[4] Ngôn ngữ Nghệ sĩ[4] Ca khúc[4] Vị trí Điểm
01  Litva Tiếng Anh Monika Linkytė & Vaidas Baumila "This Time" 7 67
02  Ireland Tiếng Anh Molly Sterling "Playing with Numbers" 12 35
03  San Marino Tiếng Anh Michele Perniola & Anita Simoncini "Chain of Lights" 16 11
04  Montenegro Tiếng Montenegro Knez "Adio" 9 57
05  Malta Tiếng Anh Amber "Warrior" 11 43
06  Na Uy Tiếng Anh Mørland & Debrah Scarlett "A Monster Like Me" 4 123
07  Bồ Đào Nha Tiếng Bồ Đào Nha Leonor Andrade "Há um mar que nos separa" 14 19
08  Cộng hòa Séc Tiếng Anh Marta Jandová & Václav Noid Bárta "Hope Never Dies" 13 33
09  Israel Tiếng Anh Nadav Guedj "Golden Boy" 3 151
10  Latvia Tiếng Anh Aminata "Love Injected" 2 155
11  Azerbaijan Tiếng Anh Elnur Hüseynov "Hour of the Wolf" 10 53
12  Iceland Tiếng Anh María Ólafsdóttir "Unbroken" 15 14
13  Thụy Điển Tiếng Anh Måns Zelmerlöw "Heroes" 1 217
14  Thụy Sĩ Tiếng Anh Mélanie René "Time to Shine" 17 4
15  Síp Tiếng Anh John Karayiannis "One Thing I Should Have Done" 6 87
16  Slovenia Tiếng Anh Maraaya "Here for You" 5 92
17  Ba Lan Tiếng Anh Monika Kuszyńska "In the Name of Love" 8 57

Chung kết

STT[5] Quốc gia[6] Ngôn ngữ Nghệ sĩ[6] Bài hát[6] Vị trí Điểm số
01  Slovenia Tiếng Anh Maraaya "Here for You" 14 39
02 Pháp Tiếng Pháp [Lisa Angell "N'oubliez pas" 25 4
03  Israel Tiếng Anh Nadav Guedj "Golden Boy" 9 97
04  Estonia Tiếng Anh Elina Born & Stig Rästa "Goodbye to Yesterday" 7 106
05 Anh Tiếng Anh [Electro Velvet "Still in Love with You" 24 5
06  Armenia Tiếng Anh Genealogy "Face the Shadow" 16 34
07  Litva Tiếng Anh Monika Linkytė & Vaidas Baumila "This Time" 18 30
08  Serbia Tiếng Anh Bojana Stamenov "Beauty Never Lies" 10 53
09  Na Uy Tiếng Anh Mørland & Debrah Scarlett "A Monster Like Me" 8 102
10  Thụy Điển Tiếng Anh Måns Zelmerlöw "Heroes" 1 365
11  Síp Tiếng Anh John Karayiannis "One Thing I Should Have Done" 22 11
12  Úc Tiếng Anh Guy Sebastian "Tonight Again" 5 196
13  Bỉ Tiếng Anh Loïc Nottet "Rhythm Inside" 4 217
14  Áo Tiếng Anh The Makemakes "I Am Yours" 27 0
15  Hy Lạp Tiếng Anh Maria Elena Kyriakou "One Last Breath" 19 23
16  Montenegro Tiếng Montenegro Knez "Adio" 13 44
17  Đức Tiếng Anh Ann Sophie "Black Smoke" 26 0
18  Ba Lan Tiếng Anh Monika Kuszyńska "In the Name of Love" 23 10
19  Latvia Tiếng Anh Aminata "Love Injected" 6 186
20  România Tiếng România, tiếng Anh Voltaj "De la capăt" 15 35
21  Tây Ban Nha Tiếng Tây Ban Nha Edurne "Amanecer" 21 15
22  Hungary Tiếng Anh Boggie "Wars for Nothing" 20 19
23  Gruzia Tiếng Anh Nina Sublatti "Warrior" 11 51
24  Azerbaijan Tiếng Anh Elnur Hüseynov "Hour of the Wolf" 12 49
25  Nga Tiếng Anh Polina Gagarina "A Million Voices" 2 303
26  Albania Tiếng Anh Elhaida Dani "I'm Alive" 17 34
27  Ý Tiếng Ý Il Volo "Grande amore" 3 292

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ “Full Split Results”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ a b Jiandani, Sanjay (ngày 23 tháng 3 năm 2015). “Eurovision 2015: Semi-final Running Order revealed”. esctoday.com. ESCToday. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ a b c “Eurovision Song Contest 2015 First semi-final”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ a b c “Eurovision Song Contest 2015 Second semi-final”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Running order for Grand Final revealed!”. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ a b c “Eurovision Song Contest 2015 Grand final”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.