Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô la Úc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 39: Dòng 39:


== Lịch sử ==
== Lịch sử ==

Úc giới thiệu đô la Úc vào ngày [[14 tháng 2]] năm [[1966]].
{{further|Kinh tế Úc}}
[[File:2016 Australian five dollar note obverse.jpg|thumb|300x100px|Tờ $5 Úc (2016)]]
[[File:Australian $5 polymer front.jpg|thumb|300x100px|Tờ $5 Úc]]
[[File:Australian $10 polymer front.jpg|thumb|300x100px|Tờ $10 Úc]]
[[File:Australian $20 polymer front.jpg|thumb|300x100px|Tờ $20 Úc]]
[[File:Australian $50 polymer front.jpg|thumb|300x100px|Tờ $50 Úc]]
[[File:Australian $100 polymer front.jpg|thumb|300x100px|Tờ $100 Úc]]

Cùng với đồng pound, shilling và pence bị thay thế bởi bởi tiền tệ thập phân vào ngày 14 tháng 2 năm 1966. Năm 1963, [[Thủ tướng Úc|Thủ tướng]] [[Robert Menzies]], một người theo chế độ quân chủ, đã đề nghị đặt tên đồng tiền là ''royal''. Những cái tên khác được gợi ý bao gồm ''austral'', ''oz'', ''boomer'', ''roo'', ''kanga'', ''emu'', ''dinger'', ''quid'', ''dinkum'', ''ming'' (biệt danh của Menzies). Dưới sự ảnh hưởng của Menzies với sự chọn lựa ''royal'', các bản mẫu đã được thiết kế và in bởi [[Ngân hàng Dự trữ Australia]]. Thống đốc [[Harold Holt]] công bố quyết định tại Quốc hội vào ngày 5 tháng 6 năm 1963. Một ''royal'' sẽ được chia làm 100 cents, nhưng các từ ''shilling'', ''florin'' và ''crown'' sẽ được dùng để gọi những đồng 10 cents, 20 cents và 50 cents. Cái tên ''royal'' đã bị phản đối vì sự thiếu phổ biến, thậm chí Holt và vợ của ông còn bị đe doạ về cái chết. Vào ngày 24 tháng 7, Holt đã có cuộc tiếp xúc với Nội các Chính phủ và khẳng định việc chọn từ ''royal'' là một quyết định sai lầm nghiêm trọng và việc chọn tên cần được xem xét lại. Ngày 18 tháng 9, Holt đã trình Quốc hội về việc chọn ''dollar'' là cái tên của đồng tiền mới, và được chia làm 100 cents.

Đồng [[Bảng Úc]] được phát hành từ năm 1910 và chính thức tách khỏi đồng [[Bảng Anh]] từ năm 1931, đã được thay thế bằng đồng đô la vào ngày 14 tháng 2 năm 1966. Tỉ lệ quy đổi của đồng tiền mới là 2 Đô la đổi 1 Bảng Úc, hay 10 shillings đổi 1 Đô la. Tỉ giá ban đầu được gắn vào đồng Bảng Anh với tỉ giá $1 = 8 shillings ($2.50 = UK £1). Năm 1967, Úc rời hệ thống đồng Bảng, tỉ giá đồng Bảng Anh đã được quy đổi sang đồng [[Đô la Mỹ]], và Đô la Úc đã không còn được neo vào đồng Bảng Anh nữa. Tỉ giá đã được quy đối sang Đô la Mỹ với tỉ giá A$1 = US$1.12.

Vào ngày 20 tháng 9 năm 2012, [[Ngân hàng Dự trữ Australia]] đã thông báo về dự án nâng cấp đồng tiền hiện tại. Những tờ tiền mới sẽ được nâng cấp về số lượng biện pháp chống giả nhằm tăng tính bảo mật. Đồng tiền mới đầu tiên (tờ mệnh giá 5 đô la) đã được phát hành vào ngày 1 tháng 9 năm 2016. Những mệnh giá còn lại sẽ được ra mắt vào những năm tiếp theo.


== Các loại tiền của Úc ==
== Các loại tiền của Úc ==

Phiên bản lúc 07:48, ngày 26 tháng 5 năm 2017

Đô la Úc
Australian dollar (tiếng Anh)
Tờ $5 (2016)Đồng xu $1
Mã ISO 4217AUD
Ngân hàng trung ươngNgân hàng Dự trữ Australia
 Websitewww.rba.gov.au
Quốc gia sử dụng Australia
Quốc gia không
chính thức sử dụng
 Zimbabwe
Lạm phát1.4%
 NguồnThe World Factbook, ước tính 2016.
Được neo vàoĐô la TuvaluĐô la Kiribati, ngang giá
Đơn vị nhỏ hơn
 1/100cent
Ký hiệu$, A$ hoặc AUD
centc hoặc ¢
Tiền kim loại5c, 10c, 20c, 50c, $1, $2
Tiền giấy$5, $10, $20, $50, $100
Nơi in tiềnNote Printing Australia
 Websitewww.noteprinting.com
Nơi đúc tiềnRoyal Australian Mint
 Websitewww.ramint.gov.au

Đô la Úc (ký hiệu: $, : AUD) là tiền tệ chính thức của Thịnh vượng chung Australia, bao gồm Đảo Giáng Sinh, Quần đảo Cocos (Keeling), Đảo Norfolk. Nó cũng là tiền tệ chính thức của các Quần đảo Thái Bình Dương độc lập bao gồm Kiribati, NauruTuvalu. Ở ngoài lãnh thổ Úc, nó thường được nhận dạng bằng ký hiệu đô la ($), A$, đôi khi là AU$ nhằm phân biệt với những nước khác sử dụng đồng đô la. Một đô la chia làm 100 cents.

Vào tháng 4 năm 2016, Đô la Úc là loại tiền tệ phổ biến thứ năm trên thế giới, chiếm 6.9% tổng giá trị thị trường. Trong thị trường ngoại hối, nó chỉ đứng sau đồng Đô la Mỹ, đồng Euro, đồng Yên Nhật và đồng Bảng Anh. Đô la Úc rất phổ biến với các nhà đầu tư, bởi vì nó được đánh giá rất cao tại Úc, có tính tự do chuyển đổi cao trên thị trường, sự khả quang của kinh tế Úc và hệ thống chính trị, cung cấp lợi ích đa dạng trong đầu tư so với các đồng tiền khác trên thế giới, đặc biệt là sự tiếp xúc gần gũi với kinh tế châu Á. Đồng tiền này thường được các nhà đầu tư gọi là Aussie dollar.

Lịch sử

Tờ $5 Úc (2016)
Tờ $5 Úc
Tờ $10 Úc
Tờ $20 Úc
Tờ $50 Úc
Tờ $100 Úc

Cùng với đồng pound, shilling và pence bị thay thế bởi bởi tiền tệ thập phân vào ngày 14 tháng 2 năm 1966. Năm 1963, Thủ tướng Robert Menzies, một người theo chế độ quân chủ, đã đề nghị đặt tên đồng tiền là royal. Những cái tên khác được gợi ý bao gồm austral, oz, boomer, roo, kanga, emu, dinger, quid, dinkum, ming (biệt danh của Menzies). Dưới sự ảnh hưởng của Menzies với sự chọn lựa royal, các bản mẫu đã được thiết kế và in bởi Ngân hàng Dự trữ Australia. Thống đốc Harold Holt công bố quyết định tại Quốc hội vào ngày 5 tháng 6 năm 1963. Một royal sẽ được chia làm 100 cents, nhưng các từ shilling, florincrown sẽ được dùng để gọi những đồng 10 cents, 20 cents và 50 cents. Cái tên royal đã bị phản đối vì sự thiếu phổ biến, thậm chí Holt và vợ của ông còn bị đe doạ về cái chết. Vào ngày 24 tháng 7, Holt đã có cuộc tiếp xúc với Nội các Chính phủ và khẳng định việc chọn từ royal là một quyết định sai lầm nghiêm trọng và việc chọn tên cần được xem xét lại. Ngày 18 tháng 9, Holt đã trình Quốc hội về việc chọn dollar là cái tên của đồng tiền mới, và được chia làm 100 cents.

Đồng Bảng Úc được phát hành từ năm 1910 và chính thức tách khỏi đồng Bảng Anh từ năm 1931, đã được thay thế bằng đồng đô la vào ngày 14 tháng 2 năm 1966. Tỉ lệ quy đổi của đồng tiền mới là 2 Đô la đổi 1 Bảng Úc, hay 10 shillings đổi 1 Đô la. Tỉ giá ban đầu được gắn vào đồng Bảng Anh với tỉ giá $1 = 8 shillings ($2.50 = UK £1). Năm 1967, Úc rời hệ thống đồng Bảng, tỉ giá đồng Bảng Anh đã được quy đổi sang đồng Đô la Mỹ, và Đô la Úc đã không còn được neo vào đồng Bảng Anh nữa. Tỉ giá đã được quy đối sang Đô la Mỹ với tỉ giá A$1 = US$1.12.

Vào ngày 20 tháng 9 năm 2012, Ngân hàng Dự trữ Australia đã thông báo về dự án nâng cấp đồng tiền hiện tại. Những tờ tiền mới sẽ được nâng cấp về số lượng biện pháp chống giả nhằm tăng tính bảo mật. Đồng tiền mới đầu tiên (tờ mệnh giá 5 đô la) đã được phát hành vào ngày 1 tháng 9 năm 2016. Những mệnh giá còn lại sẽ được ra mắt vào những năm tiếp theo.

Các loại tiền của Úc

  • Tờ bạc: chất liệu làm bằng Polyme, một trong những tờ bạc có chất lượng tốt nhất và an toàn nhất Thế giới. Chúng được làm với mệnh giá (loại tiền) là 100 AUD, 50 AUD, 20 AUD, 10 AUD, 5 AUD. Công nghệ này đã từng được chuyển giao cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam để làm các loại tiền có mệnh giá như 100 ngàn VND, 50 ngàn VND, 20 ngàn VND. Khác với Việt Nam, tất cả các tờ bạc của Úc đều là polyme, không có tiền giấy.
  • Đồng xu: Úc có các loại xu lần lượt với mệnh giá: 5 cent, 10 cent, 20 cent, 50 cent, 1 đô la, 2 đô la.

Tỉ giá hối đoái hiện thời của đồng AUD

Tỉ giá hối đoái hiện thời của đồng AUD
Từ Google Finance: CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ Yahoo! Finance: CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ XE.com: CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ OANDA.com: CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ Investing.com: CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ fxtop.com: CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD

Tham khảo

Liên kết ngoài

  • Heiko Otto (biên tập). “Đô la Úc - giấy bạc” (bằng tiếng Anh và Đức). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.