Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sách Kỷ lục Guinness”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox Book |
{{Infobox Book |
||
| name = Sách Kỷ lục Guinness |
| name = Sách Kỷ lục Guinness |
||
| title_orig = |
| title_orig = |
||
| author = không |
| author = không |
||
Dòng 13: | Dòng 13: | ||
| subject = Những kỷ lục thế giới |
| subject = Những kỷ lục thế giới |
||
| genre = Thông tin tra cứu |
| genre = Thông tin tra cứu |
||
| publisher = |
| publisher = [[Jim Pattison Group]] |
||
| pub_date = 1955-nay |
| pub_date = 1955-nay |
||
| english_pub_date = |
| english_pub_date =1955–nay |
||
| media_type = |
| media_type = |
||
| pages = 288 (2006)<br />287 (2007)<br />289 (2008)<br />288 (2009)<br />287 (2010)<br />288 (2011-2013) |
| pages = 288 (2006)<br />287 (2007)<br />289 (2008)<br />288 (2009)<br />287 (2010)<br />288 (2011-2013) |
||
| isbn = |
| isbn = |
||
| oclc = |
| oclc = |
||
| preceded_by = |
| preceded_by = |
Phiên bản lúc 07:06, ngày 31 tháng 5 năm 2017
Sách Kỷ lục Guinness | |
---|---|
Logo của kỷ lục Guinness | |
Thông tin sách | |
Tác giả | không |
Minh họa | Ian Bull, Trudi Webb |
Minh họa bìa | Yeung Poon |
Quốc gia | Ireland |
Ngôn ngữ | tiếng Anh, tiếng Ả Rập, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Trung Quốc, tiếng Croatia, tiếng Séc, tiếng Đan Mạch, tiếng Hà Lan, tiếng Phần Lan, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Hy Lạp, tiếng Hebrew, tiếng Hungary, tiếng Iceland, tiếng Ý, tiếng Nhật, tiếng Na Uy, tiếng Nga, tiếng Slovakia, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Thụy Điển và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. |
Bộ sách | Sách Kỷ lục Guinness |
Chủ đề | Những kỷ lục thế giới |
Thể loại | Thông tin tra cứu |
Nhà xuất bản | Jim Pattison Group |
Ngày phát hành | 1955-nay |
Số trang | 288 (2006) 287 (2007) 289 (2008) 288 (2009) 287 (2010) 288 (2011-2013) |
Kỷ lục Thế giới Guinness (tiếng Anh: Guinness World Records) hay Sách Kỷ lục Guinness (The Guinness Book of Records) là một sách tra cứu được xuất bản hàng năm, ghi lại tập hợp các kỷ lục thế giới được công nhận trên toàn thế giới, cả kỷ lục do loài người thực hiện được và kỷ lục của thiên nhiên tạo ra. Quyển sách này tự nó cũng ghi một kỷ lục là xê-ri (series) sách có bản quyền bán chạy nhất thế giới.
Sự ra đời
Ngày 10 tháng 11 năm 1951, Sir Hugh Beaver, lúc đó là giám đốc điều hành của hãng bia Guinness, đã đi săn ở North Slob, bên sông Slaney ở Quận Wexford, Ireland. Ông ta tự hỏi ở châu Âu loài chim bị săn nào bay nhanh hơn: chim choi choi vàng hay gà gô?
Tối hôm đó, ở tòa nhà Castlebridge ông đã nhận thấy rằng hầu như không thể xác nhận trong các sách tra cứu nào để chắc chắn loài choi choi vàng có phải là loài chim nhanh nhất hay không.
Beaver cho rằng ắt hẳn có rất nhiều tranh cãi ở 81.400 quán rượu ở Anh và Ireland hàng đêm về các kỷ lục. Do đó ông đã nhận rằng sách kỷ lục giải quyết các tranh cãi này chắc sẽ rất nổi tiếng. Ý tưởng của Beaver đã trở thành hiện thực khi nhân viên của hãng Guinness là Christopher Chataway đề nghị ý kiến này với các bạn ở trường đại học là Norris McWhirter và Ross McWhirter - những người đang điều hành một hãng đi tìm sự thực (fact-finding agency) ở London.
Anh em nhà McWhirter được giao nhiệm vụ biên soạn Sách Kỷ lục Guinness (The Guinness Book of Records) vào tháng 8 năm 1954. Một ngàn bản đã được in và bán vào lúc đó.
Sau khi sáng lập Sách Kỷ lục Guinness tại địa chỉ 107 Phố Fleet, quyển sách được ấn bản lần đầu, dày 198 trang, vào ngày 27 tháng 8 năm 1955 đã nằm trong danh sách các sách bán chạy nhất của Anh trước lễ Giáng Sinh. Beaver cho rằng đây là một cuốn sách bán rẻ để tiếp thị chứ không có ý định kiếm lời.
Năm sau, khi vào thị trường Hoa Kỳ, 70.000 bản đã được bán hết. Sau khi nổi tiếng, có nhiều ấn bản nữa được phát hành dẫn đến mỗi năm có một bản cập nhật, in vào tháng 10 để trùng vào dịp bán hàng Giáng Sinh. Anh em nhà McWhirters tiếp tục xuất bản sách này và các sách liên quan khác trong nhiều năm. Norris bị nhóm vũ trang Cộng hòa Ireland (Irish Republican Army) ám sát năm 1975. Norris có trí nhớ tuyệt vời, trong một xe-ri truyền hình về những người phá kỷ lục, ông có thể trả lời các câu hỏi của trẻ em về các kỷ lục.
Những ấn bản gần đây tập trung vào các kỷ lục phi thường do những đấu thủ ghi được: từ cử tạ, khoảng cách ném trứng hay số lượng bánh mỳ kẹp một người có thể ăn trong 10 phút dù các kỷ lục về ăn hoặc uống bia rượu này không bao giờ được công nhận do sợ tranh chấp. Ngoài các kỷ lục về thi đấu, sách này cũng còn ghi lại những kỷ lục như chiều cao con người, khối u nặng nhất, cây độc nhất, sông ngắn nhất, vở kịch dài nhất, người bán hàng thành công nhất... Tiêu chí để chọn lựa kỷ lục thay đổi theo thời gian.
Ví dụ
- Người cao nhất: Robert Pershing Wadlow, 2.72 m (8 ft 11.1 in) [1]
- Người cao nhất còn sống: Sultan Kösen, 2.51 m (8 ft 3 in)
- Người lùn nhất: Chandra Bahadur Dangi, 0.57 m (1 ft 8.7 in)]
- Người lùn nhất còn sống: Chandra Bahadur Dangi, 0.57 m (1 ft 8.7 in)]
- Người đàn ông nặng nhất: Jon Brower Minnoch, 635 kg (1,400 lb; 100.0 st) [2]
- Người phụ nữ nặng nhất: Carol Yager, hơn 545 kg (1,200 lb; 85.8 st)
- Người nặng nhất còn sống: Manuel Uribe, 597 kg (1,320 lb; 94.0 st)
- Mục danh sách số
Xem thêm
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sách Kỷ lục Guinness. |