Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo”
Không có tóm lược sửa đổi |
n PhanAnh123 đã đổi Ngữ chi Malay-Polynesia thành Ngữ tộc Malay-Polynesia qua đổi hướng: Malay-Polynesia là một nhánh chính và lớn của hệ Nam Đảo, nên đặt là ngữ tộc thì đúng hơn, việc nó có thu… |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 03:44, ngày 5 tháng 6 năm 2017
Malay-Polynesia
| |
---|---|
Phân bố địa lý | Đông Nam Á & châu Đại dương |
Phân loại ngôn ngữ học | Nam Đảo
|
Ngôn ngữ nguyên thủy: | Tiền Malay-Polynesia |
Ngôn ngữ con: |
|
ISO 639-5: | poz |
Glottolog: | mala1545[1] |
Vùng phía đông ngôn ngữ Malay-Polynesia
Ngữ chi châu Đại dương cực tây | |
Các nhánh của Ngữ chi châu Đại dương:
Các ôvan đen ở rìa tây bắc của Micronesia là nhóm ngôn ngữ Sunda–Sulawesi, gọi là Palau và Chamorro. Các vòng tròn đen với chấm lục là ngoại biên của ngữ hệ Papua. |
Ngữ tộc Malay-Polynesia hay ngữ tộc Mã Lai-Polynesia là một phân nhánh của hệ ngôn ngữ Nam Đảo, với khoảng 385,5 triệu người sử dụng.
Các ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Malay-Polynesia được nói bởi những người Austronesia ở các đảo khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương, và một số lượng nhỏ hơn ở lục địa châu Á. Rìa địa lý về phía đông bắc là Campuchia, Lào, Việt Nam và phụ cận, cùng với bán đảo Mã Lai. Rìa phía bắc không vượt quá phía bắc của tỉnh Pattani nằm ở phía nam Thái Lan. Tiếng Malagasy được nói ở đảo Madagascar nằm ở ngoài khơi bờ biển phía đông của châu Phi ở Ấn Độ Dương.
Một phần của ngữ tộc này chịu ảnh hưởng mạnh của tiếng Phạn và đặc biệt là tiếng Ả Rập, do phía Tây của khu vực đã từng là một thành trì của Phật giáo, Ấn Độ giáo, và từ thế kỷ thứ 10 là Hồi giáo.
Hai đặc trưng hình thái của ngữ tộc Malay-Polynesia là hệ thống phụ tố hóa và láy âm (lặp lại toàn bộ hay một phần của một từ, chẳng hạn như wiki-wiki để tạo ra các từ mới). Giống như các ngôn ngữ Nam Đảo khác, chúng có các kho âm vị nhỏ; vì thế một văn bản có ít âm nhưng thường xuyên lặp lại. Phần lớn các ngôn ngữ trong ngữ tộc Malay-Polynesia cũng thiếu các cụm phụ âm (tương tự như [str] trong tiếng Anh). Phần lớn cũng chỉ có một tập hợp nhỏ các nguyên âm, với 5 là phổ biến.
Các ngôn ngữ
Các ngôn ngữ Philippine được nói bởi khoảng 100 triệu người, bao gồm tiếng Tagalog (tiếng Philippines), tiếng Cebuano, tiếng Ilokano, tiếng Hiligaynon, tiếng Trung Bikol, tiếng Waray-Waray, và tiếng Kapampangan, mỗi thứ tiếng có ít nhất ba triệu người nói.
Được sử dụng rộng rãi nhất trong nhóm ngôn ngữ Borneo là tiếng Malagasy, với 20 triệu người ở đảo Madagascar.
Nhóm ngôn ngữ Malay-Polynesia hạt nhân được khoảng 230 triệu người nói và bao gồm:
- Nhóm ngôn ngữ Sunda-Sulawesi: Tiếng Chamorro, tiếng Palau, tiếng Toba Batak
- Nhóm ngôn ngữ Malay-Sumbawa: Tiếng Malay (Indonesia và Malaysia), tiếng Sunda, tiếng Java, tiếng Bali, tiếng Aceh, tiếng Chăm, tiếng Gia Rai, tiếng Minangkabau, tiếng Tetum.
- Ngữ nhánh Châu Đại Dương: bao gồm tiếng Tolai, tiếng Gilbert (Kiribati), tiếng Fiji.
Chỉ dẫn
Tham khảo
- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Malayo-Polynesian”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
Xem thêm
- Danh sách ngôn ngữ
- Danh sách các nước theo ngôn ngữ nói
- Danh sách ngôn ngữ theo tổng số người sử dụng