Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghịch từ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: tháng 11 20 → tháng 11 năm 20 using AWB
n nghịch từ
Dòng 1: Dòng 1:
{{Underlinked|date=tháng 11 năm 2016}}
{{Underlinked|date=tháng 11 năm 2016}}


Các chất '''nghịch từ''' là các chất không có mômem từ(tổng vecto từ quỹ đạo và từ spin của toàn bộ điện tử bằng 0). Khi đặt vào từ trường ngoài trong các phân tử sẽ xuất hiện dòng điện phụ và tạo ra từ trường phụ ngược chiều từ trường ngoài.
Các chất '''nghịch từ''' là các chất không có mômen từ(tổng vecto từ quỹ đạo và từ spin của toàn bộ điện tử bằng 0). Khi đặt vào từ trường ngoài trong các phân tử sẽ xuất hiện dòng điện phụ và tạo ra từ trường phụ ngược chiều từ trường ngoài theo xu hướng cảm ứng điện từ.


Do đó độ thẩm điện môi của môi trường μ<1, độ từ cảm χ<0.
Do đó độ thẩm điện môi của môi trường μ<1, độ từ cảm χ<0.

Phiên bản lúc 07:20, ngày 5 tháng 6 năm 2017

Các chất nghịch từ là các chất không có mômen từ(tổng vecto từ quỹ đạo và từ spin của toàn bộ điện tử bằng 0). Khi đặt vào từ trường ngoài trong các phân tử sẽ xuất hiện dòng điện phụ và tạo ra từ trường phụ ngược chiều từ trường ngoài theo xu hướng cảm ứng điện từ.

Do đó độ thẩm điện môi của môi trường μ<1, độ từ cảm χ<0. Các chất nhóm này là các khí hiếm như: I, He, Ne, Ar, Kr,...và các ion có các lớp electron giống khí hiếm. Nhiều kim loại như: Bi, Zn, Ag, Cu, H20, Pb, NaCl, SiO2, S, C.

Xem thêm

Tham khảo