Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sở Vũ vương”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 37: Dòng 37:
| mất = [[690 TCN]]
| mất = [[690 TCN]]
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| thụy hiệu = <font color = "grey">Sở Vũ Vương (武王)
| thụy hiệu = <font color = "grey"> Vũ Vương</font> (武王)
}}
}}
'''Sở Vũ vương''' ([[chữ Hán]]: 楚武王, trị vì: [[740 TCN]]-[[690 TCN]]<ref>Sử ký, Sở thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 15</ref>), tên thật là '''Hùng Thông''' (熊通)<ref>Có ý kiến cho rằng ông tên là '''Hùng Triệt''', sau kị húy với [[Hán Vũ Đế|Hán Vũ đế]] nên đổi là Hùng Thông</ref> '''Mị Thông''' (羋通), là vị vua thứ 20 của [[sở (nước)|nước Sở]] - [[chư hầu nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
'''Sở Vũ vương''' ([[chữ Hán]]: 楚武王, trị vì: [[740 TCN]]-[[690 TCN]]<ref>Sử ký, Sở thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 15</ref>), tên thật là '''Hùng Thông''' (熊通)<ref>Có ý kiến cho rằng ông tên là '''Hùng Triệt''', sau kị húy với [[Hán Vũ Đế|Hán Vũ đế]] nên đổi là Hùng Thông</ref>hay '''Mị Thông''' (羋通), là vị vua thứ 20 của [[sở (nước)|nước Sở]] - [[chư hầu nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].


==Lên ngôi==
==Lên ngôi==

Phiên bản lúc 04:04, ngày 21 tháng 6 năm 2017

Sở Vũ Vương
楚武王
Vua chư hầu Trung Quốc
Vua nước Sở
Trị vì741 TCN - 690 TCN
Tiền nhiệmSở Lệ vương
Kế nhiệmSở Văn vương
Thông tin chung
Mất690 TCN
Trung Quốc
Thê thiếpĐặng Mạn
Hậu duệSở Văn vương
Hùng Nguyên
Tên thật
Hùng Thông (熊通)
Thụy hiệu
Vũ Vương (武王)
Chính quyềnnước Sở
Thân phụSở Tiêu Ngao

Sở Vũ vương (chữ Hán: 楚武王, trị vì: 740 TCN-690 TCN[1][2]), tên thật là Hùng Thông (熊通)[3]hay Mị Thông (羋通), là vị vua thứ 20 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.

Lên ngôi

Ông là con trai thứ của Sở Tiêu Ngao, vua thứ 18 của nước Sở, em Sở Phần Mạo (tức Sở Lệ vương), vua thứ 19 của nước Sở[4].

Năm 741 TCN, Lệ vương qua đời, Hùng Thông giết con Phần Mạo cướp ngôi, tức là Sở Vũ vương.

Sau khi lên ngôi, Sở Vũ vương lấy con gái nước Đặng[5] Mạn, phong làm phu nhân.

Xưng vương

Bấy giờ binh lực nước Sở hùng mạnh, đất đai rộng lớn. Sở Vũ vương lại phong cho Bá Bỉ làm Lệnh doãn, làm nước Sở nhanh chóng cường thịnh. Năm 706 TCN, Hùng Thông mang quân đánh nước Tùy, bắt nước Tùy phải phục tùng. Nước Tùy tuyên bố chỉ phục tùng thiên tử nhà Chu.

Năm 704 TCN, đời Chu Hoàn Vương, Hùng Thông không còn hài lòng với tước tử mà muốn được tước Vương, đã mời các chư hầu là Ba, Dung, Bộc, Đặng, Giảo, La, Chẩn, Thân, Giang… đến dự hội chư hầu ở đất Lộc[6], nước Tuỳ và Hoàng không đến dự, Sở Vũ vương bèn sai sứ trách cứ nước Hoàng, cử Khuất Hà đem quân đánh Tuỳ, Tuỳ hầu chống cự không nổi, chạy khỏi kinh đô, sau đó phải cầu hoà. Sở Vũ vương thấy thế lực đã đủ mạnh, bất chấp thiên tử nhà Chu, tự tiếm hiệu xưng vương, Sở trở thành chư hầu đầu tiên dám xưng vương ngang hàng với thiên tử.

Sở Vũ vương lại đánh chiếm nước Quyền, sai Đấu Mân trấn thủ. Sau đó Đấu Mân phản Sở, Sở Vũ vương mang quân vây đánh rồi giết Đấu Mân, dời dân đất Quyền đến đất Na, sai Diêm Ngao trấn thủ.

Năm 699 TCN, Vũ vương sai Khuất Hà đánh nước La. Khuất Hà có ý khinh địch, bị đại bại. Khuất Hà đành phải rút quân, đến giữa đường thì Khuất Hà tự tử. Sở Vũ vương tuy không trách tội quân sĩ bại trận nhưng lại ra lệnh chặt một chân của họ.

Qua đời

Năm 690 TCN, Chu Trang Vương triệu tập vua nước Tùy. Sở Vũ vương thấy vua Tùy đến triều kiến nhà Chu, rất tức giận, cho rằng nước Tùy phản mình, bèn mang quân đánh Tùy nhưng bất ngờ bị ốm, phải ngồi xuống dưới gốc cây và qua đời không lâu sau đó, ở ngôi 51 năm.

Nhưng lệnh doãn Đấu Kì giấu việc đó không phát tang mà dẫn quân đội về phía tây như kế hoạch ban đầu. Khi quân đội Sở đến kinh đô của Tùy và buộc vùa Tuy phải cầu hòa, thì mới phát tang, con là Hùng Ti nối ngôi, tức là Sở Văn vương.

Xem thêm

Tham khảo

  • Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
    • Sở thế gia
  • Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Thế giới

Chú thích

  1. ^ Sử ký, Sở thế gia
  2. ^ Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 15
  3. ^ Có ý kiến cho rằng ông tên là Hùng Triệt, sau kị húy với Hán Vũ đế nên đổi là Hùng Thông
  4. ^ Theo Tả truyện, Văn công năm 16, ông là con Lệ vương, giết cha cướp ngôi
  5. ^ Đến thời Sở Văn vương, Sở diêt Đặng
  6. ^ nay là phía Đông của Hồ Bắc
Sở Vũ vương
Sinh: , 690 TCN
Tước hiệu
Tiền nhiệm
Anh: Sở Lệ vương
Vua nước Sở
740 TCN690 TCN
Kế nhiệm
Con:Sở Văn vương