Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tào Đái bá”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 40: Dòng 40:
| niên hiệu =
| niên hiệu =
| miếu hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu = <font color = "grey">Tào Đái bá (戴伯)
| thụy hiệu = <font color = "grey">Đái bá</font> (戴伯)
| cha = [[Tào Hiếu bá]]
| cha = [[Tào Hiếu bá]]
| mẹ =
| mẹ =

Phiên bản lúc 07:45, ngày 21 tháng 6 năm 2017

Tào Đái bá
蔡戴伯
Vua chư hầu Trung Quốc
Vua nước Tào
Trị vì825 TCN - 796 TCN
Tiền nhiệmTào U bá
Kế nhiệmTào Huệ bá
Thông tin chung
Mất796 TCN
Trung Quốc
Hậu duệTào Huệ bá
Tên thật
Cơ Tô (姬蘇)
Thụy hiệu
Đái bá (戴伯)
Chính quyềnnước Tào
Thân phụTào Hiếu bá

Tào Đái bá hay Tào Đới bá (chữ Hán: 蔡戴伯; trị vì: 825 TCN - 796 TCN[1][2]), tên thật là Cơ Tô (姬蘇), là vị vua thứ tám của nước Tàochư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.

Cơ Độ là con thứ của Tào Hiếu bá – vua thứ 5 nước Tào, em của Tào Di báTào U bá – vua thứ 6 và thứ 7 nước Tào.

Năm 826 TCN, Cơ Độ giết anh là U bá để cướp ngôi, tức là Tào Đái bá.

Sử sách không ghi chép sự kiện xảy ra liên quan tới nước Tào trong thời gian ông làm vua.

Năm 796 TCN, Tào Đái bá qua đời. Ông ở ngôi được 30 năm. Con ông là Cơ Trĩ lên nối ngôi, tức là Tào Huệ bá.

Xem thêm

Tham khảo

  • Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
    • Quản Sái thế gia
  • Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Thế giới

Chú thích

  1. ^ Sử ký, Quản Sái thế gia
  2. ^ Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 12