Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Baht”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thijs!bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: ko:타이 바트
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: he:באט
Dòng 76: Dòng 76:
[[bpy:থাই বাট]]
[[bpy:থাই বাট]]
[[it:Baht thailandese]]
[[it:Baht thailandese]]
[[he:באט]]
[[ka:ბატი (ვალუტა)]]
[[ka:ბატი (ვალუტა)]]
[[lt:Tailando batas]]
[[lt:Tailando batas]]

Phiên bản lúc 22:46, ngày 17 tháng 6 năm 2010

Baht
บาทไทย (tiếng Thái)
Tập tin:Thai money.jpg Tập tin:Thai tin satang coins.jpg
Baht bills and coinsAluminium satang coins
Mã ISO 4217THB
Ngân hàng trung ươngNgân hàng Thái Lan
 Websitewww.bot.or.th
Sử dụng tạiThái Lan
Lạm phát5.1%
 NguồnThe World Factbook, ước 2006.
Đơn vị nhỏ hơn
 1/100satang
Ký hiệu฿
Tiền kim loại
 Thường dùng25, 50 satang, 1, 2, 5, 10 baht
 Ít dùng1, 5, 10 satang
Tiền giấy
 Thường dùng20, 50, 100, 500, 1000 baht
 Ít dùng10 baht
Nơi đúc tiềnThe Royal Thai Mint
 Websitewww.trd.mof.go.th

Baht (tiếng Thái: บาท, ký hiệu ฿, mã ISO 4217 là THB) là tiền tệ của Thái Lan. Đồng baht được chia ra 100 satang (สตางค์). Ngân hàng Thái Lan là cơ quan chịu trách nhiệm phát hành tiền tệ.

Một baht cũng là một đơn vị đo trọng lượng vàng và thường được sử dụng trong những những người làm đồ trang sức và thợ vàng ở Thái Lan. 1 baht = 15,244 g (15,244 g được sử dụng đối với nén hoặc thoi hoặc vàng "thô"; trong trường hợp đồ kim hoàn, 1 hơn 15,16 g).

Lịch sử

Trước đây, Thái Lan sử dụng đợn vị tiền tệ gọi là tical và tên này đã được sử dụng trong văn bản tiếng Anh trên các tờ giấy bạc cho đến năm 1925. Tuy nhiên, đơn vị tiền tệ baht đã hình thành vào thế kỷ 19. Cả tical và baht ban đầu đều đã là các đơn vị trọng lượng và các đồng xu đã được phát hành bằng cả vàngbạc gọi tên theo trọng lượng của chúng tính bằng baht và các phân sốbội số của nó.

Cho đến 1897, đồng baht đã được chia ra thành 8 fuang (เฝือง), mỗi fuang chia ra 8 att (อัธ). Các tên gọi được sử dụng như sau:

Tên gọi Giá trị
solot ½ att
sio 2 att
sik 4 att
salung 2 fuang
tamlung 4 baht
chang 80 baht

Hệ thống thập phân hiện nay, theo đó 1 baht = 100 satang, đã được vua Chulalongkorn áp dụng vào năm 1897. Tuy nhiên, đồng xu đặt tên theo các đơn vị cũ vẫn được phát hành cho đến tận năm 1910. Một tàn tích của hệ thống trước thập phân: 25 satang (¼ baht) vẫn thông tục được gọi là một salueng hay salung (สลึง). Nó thường được sử dụng cho những số lượng không vượt qua 10 salueng hoặc 2,50 baht. Một đồng 25-satang đôi khi cũng được gọi là đồng xu salueng (เหรียญสลึง, phát âm là 'rian salueng').

Cho đến ngày 27 tháng 11 năm 1902, đồng tical đã được cố định trên một cơ sở bạc ròng, với 15 g bạc là 1 baht. Điều này khiến cho giá trị đơn vị tiền tệ của Thái Lan dễ biến động so với các đồng tiền theo chế độ kim bản vị. Năm 1857, giá trị của một số đồng tiền bạc nhất định đã được cố định theo quy định của pháp luật, với 1 baht = 0,6 Straits dollar và 5 baht = 7 rupee Ấn Độ. Trước năm 1880, tỷ giá hối đoái đã được cố định ở mức 8 baht một Bảng Anh, song đã tụt xuống 10 baht một bảng trong thập niên 1880.