Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kawashima Yoshiyuki”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 10: Dòng 10:
|năm phục vụ=1898 -1936
|năm phục vụ=1898 -1936
|cấp bậc=[[Đại tướng]]
|cấp bậc=[[Đại tướng]]
|chỉ huy=[[Sư đòan 19 (Lục quân Đế quốc Nhật Bản)]]<br>[[Sư đòan 3 (Lục quân Đế quốc Nhật Bản)]]
|chỉ huy=[[Sư đoàn 19 (Lục quân Đế quốc Nhật Bản)]]<br>[[Sư đoàn 3 (Lục quân Đế quốc Nhật Bản)]]
|tham chiến=
|tham chiến=
|awards=
|awards=
Dòng 16: Dòng 16:
|laterwork=Bộ trưởng [[Bộ Lục quân (Nhật Bản)|Bộ Lục quân]]
|laterwork=Bộ trưởng [[Bộ Lục quân (Nhật Bản)|Bộ Lục quân]]
}}
}}
'''Kawashima Yoshiyuki''' (川島義之, sinh ngày 25 tháng 5 năm 1878 mất ngày 8 tháng 9 năm 1945), là một vị tướng của [[Đế quốc Nhật Bản]], giữ chức bộ trưởng [[Bộ Lục quân (Nhật Bản)]] trong những năm 1930.
{{nihongo|'''Kawashima Yoshiyuki'''|川島 義之||''Xuyên Đảo Nghĩa Chi''}}, (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1878 mất ngày 8 tháng 9 năm 1945), là một vị tướng của [[Đế quốc Nhật Bản]], giữ chức bộ trưởng [[Bộ Lục quân (Nhật Bản)]] trong những năm 1930.


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Dòng 71: Dòng 71:
| work = Axis History Factbook
| work = Axis History Factbook
}}
}}

{{DEFAULTSORT:Kawashima, Yoshiyuki}}
{{thời gian sống|1878|1945}}
[[Thể loại:Đại tướng Nhật Bản]]


[[en:Yoshiyuki Kawashima]]
[[en:Yoshiyuki Kawashima]]

Phiên bản lúc 07:12, ngày 20 tháng 6 năm 2010

Kawashima Yoshiyuki
Đại tướng Kawashima Yoshiyuki
SinhEhime, Nhật Bản
Thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Quân chủngĐế quốc Nhật Bản
Năm tại ngũ1898 -1936
Quân hàmĐại tướng
Chỉ huySư đoàn 19 (Lục quân Đế quốc Nhật Bản)
Sư đoàn 3 (Lục quân Đế quốc Nhật Bản)
Công việc khácBộ trưởng Bộ Lục quân

Kawashima Yoshiyuki (川島 義之? Xuyên Đảo Nghĩa Chi), (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1878 mất ngày 8 tháng 9 năm 1945), là một vị tướng của Đế quốc Nhật Bản, giữ chức bộ trưởng Bộ Lục quân (Nhật Bản) trong những năm 1930.

Tiểu sử

Kawashima sinh ra ở tỉnh Ehime. Ông tốt nghiệp khóa 10 Trường Sĩ quan Lục quân năm 1898, Araki Sadao là bạn học cùng trường với ông. Năm 1908, tốt nghiệp hạng ưu khóa 20 Trường Đại học Lục quân. Từ năm 1910- 1913, ông là tùy viên quân sựĐức.

Trong khi làm việc tại phòng lập chiến lược và kế hoạch ở Bộ Tổng Tham mưu Lục quân Đế quốc Nhật Bản, ông là trưởng phòng nhân sự, sau đó, ông nhận chỉ huy Lữ đoàn Cận vệ Bộ binh 1.

Năm 1923, ông lên chức thiếu tướng

Năm 1927, ông lên chức trung tướng. Sau đó, ông chỉ huy Sư đoàn 19 và sư đoàn 3.

Năm 1932, ông được bổ nhiệm làm Tổng thanh tra đào tạo quân sự.

Từ năm 1932- 1934, ông chỉ huy Triều Tiên quân đóng tại Hàn Quốc và là thành viên của Hội đồng chiến tranh tối cao. Cùng năm, ông nhận chức Đại tướng.

Năm 1935, ông trở thành bộ trưởng Bộ lục quân, nhưng bị buộc nghĩ hưu khi sự kiện Ngày 26 tháng 2 xảy ra vào năm 1936.

Kawashima đã chết ngay sau khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ 2 vào ngày 8 tháng 9 năm 1945.

Tham khảo

Sách

  • Harries, Meirion (1994). Soldiers of the Sun: The Rise and Fall of the Imperial Japanese Army. Random House. ISBN 0-679-75303-6.
  • Shillony, Ben Ami (2001). Revolt in Japan;: The young officers and the February 26, 1936 incident. Princeton University Press. ISBN 0691075484.

Liên kết ngoài