Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Octar”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎top: AlphamaEditor, replaced: BurgundyBourgogne-Franche-Comté using AWB
n Đã lùi lại sửa đổi của AlphamaBot4 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Thái Nhi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Octar''' (? - ?) là một thủ lĩnh [[người Hung]]. Niên đại trị vì của ông không rõ, nhưng người ta tin rằng ông bắt đầu nắm quyền cai trị vào khoảng năm [[420]]. Mối quan hệ của Octar với vị lãnh đạo Hung tiền nhiệm là [[Charaton]] đã được [[Olympiodorus xứ Thebes|Olympiodorus]] đề cập vào năm [[412]]/[[413]] không lấy gì làm chắc chắn.<ref>{{chú thích sách|last=Maenchen_Helfen|first=Otto|title=The world of the Huns: studies in their history and culture|publisher=University of California Press, 1973|pages=73}}</ref>
'''Octar''' (? - ?) là một thủ lĩnh [[người Hung]]. Niên đại trị vì của ông không rõ, nhưng người ta tin rằng ông bắt đầu nắm quyền cai trị vào khoảng năm [[420]]. Mối quan hệ của Octar với vị lãnh đạo Hung tiền nhiệm là [[Charaton]] đã được [[Olympiodorus xứ Thebes|Olympiodorus]] đề cập vào năm [[412]]/[[413]] không lấy gì làm chắc chắn.<ref>{{chú thích sách|last=Maenchen_Helfen|first=Otto|title=The world of the Huns: studies in their history and culture|publisher=University of California Press, 1973|pages=73}}</ref>


Theo các nguồn sử liệu đương thời, Octar cai trị cùng với người anh [[Rugila]] theo hình thức vương quyền kép, tương tự như hai đứa cháu sau này của ông là [[Attila]] và [[Bleda]]. Octar rất có thể đồng nhất với nhà lãnh đạo Hung là '''Uptaros''', đã qua đời vào khoảng năm [[430]] (bị nghi ngờ là do ăn uống thừa mứa) trong một chiến dịch quân sự chống lại người [[Bourgogne-Franche-Comté]] trên sông [[Rhine]].<ref>{{chú thích sách|last=Maenchen_Helfen|first=Otto|title=The world of the Huns: studies in their history and culture|publisher=University of California Press, 1973|pages=82–83}}</ref> Ngày hôm sau, quân đội của ông bị người Burgundy tấn công và tiêu diệt sạch. Sau cái chết của Octar, Rugila tự cai trị như một vị vua duy nhất của người Hung cho đến khi ông mất vào khoảng năm [[444]].
Theo các nguồn sử liệu đương thời, Octar cai trị cùng với người anh [[Rugila]] theo hình thức vương quyền kép, tương tự như hai đứa cháu sau này của ông là [[Attila]] và [[Bleda]]. Octar rất có thể đồng nhất với nhà lãnh đạo Hung là '''Uptaros''', đã qua đời vào khoảng năm [[430]] (bị nghi ngờ là do ăn uống thừa mứa) trong một chiến dịch quân sự chống lại người [[Burgundy]] trên sông [[Rhine]].<ref>{{chú thích sách|last=Maenchen_Helfen|first=Otto|title=The world of the Huns: studies in their history and culture|publisher=University of California Press, 1973|pages=82–83}}</ref> Ngày hôm sau, quân đội của ông bị người Burgundy tấn công và tiêu diệt sạch. Sau cái chết của Octar, Rugila tự cai trị như một vị vua duy nhất của người Hung cho đến khi ông mất vào khoảng năm [[444]].


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 15:51, ngày 31 tháng 8 năm 2017

Octar (? - ?) là một thủ lĩnh người Hung. Niên đại trị vì của ông không rõ, nhưng người ta tin rằng ông bắt đầu nắm quyền cai trị vào khoảng năm 420. Mối quan hệ của Octar với vị lãnh đạo Hung tiền nhiệm là Charaton đã được Olympiodorus đề cập vào năm 412/413 không lấy gì làm chắc chắn.[1]

Theo các nguồn sử liệu đương thời, Octar cai trị cùng với người anh Rugila theo hình thức vương quyền kép, tương tự như hai đứa cháu sau này của ông là AttilaBleda. Octar rất có thể đồng nhất với nhà lãnh đạo Hung là Uptaros, đã qua đời vào khoảng năm 430 (bị nghi ngờ là do ăn uống thừa mứa) trong một chiến dịch quân sự chống lại người Burgundy trên sông Rhine.[2] Ngày hôm sau, quân đội của ông bị người Burgundy tấn công và tiêu diệt sạch. Sau cái chết của Octar, Rugila tự cai trị như một vị vua duy nhất của người Hung cho đến khi ông mất vào khoảng năm 444.

Tham khảo

  1. ^ Maenchen_Helfen, Otto. The world of the Huns: studies in their history and culture. University of California Press, 1973. tr. 73.
  2. ^ Maenchen_Helfen, Otto. The world of the Huns: studies in their history and culture. University of California Press, 1973. tr. 82–83.
Tiền nhiệm:
Charaton
Vua người Hung
425 — 430 (?)
Kế nhiệm:
Rugila