Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đậu Hà Lan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: clean up, replaced: {{Faboideae-stub}} → {{Fabeae-stub}} using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 33: Dòng 33:
Tập tin:88 Pisum sativum L.jpg
Tập tin:88 Pisum sativum L.jpg
</gallery>
</gallery>

== Trong nghiên cứu Di truyền học ==
Đậu Hà Lan được [[Gregor Mendel|Mendel]] chọn làm cặp tính trạng để nghiên cứu về [[Gen|gen di truyền]]. Nhờ đó mà giúp Mendel phát minh ra [[Di truyền Mendel|định luật Mendel]].


==Xem thêm==
==Xem thêm==

Phiên bản lúc 01:10, ngày 2 tháng 9 năm 2017

Pisum sativum
Hạt đậu Hà Lan nằm trong quả
Cây đậu có quả
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Magnoliophyta
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Vicieae
Chi (genus)Pisum
Loài (species)P. sativum
Danh pháp hai phần
Pisum sativum
L.
Pisum sativum

Đậu Hà Lan (tên khoa học: Pisum sativum) là loại đậu hạt tròn thuộc Chi Đậu Hà Lan, dùng làm rau ăn. Đây là loài thực vật một năm, được trồng theo vụ vào mùa có khí hậu mát mẻ tại nhiều nơi trên thế giới. Mỗi hạt đậu có khối lượng từ 0,1 đến 0,36 gram.[1]

Hạt đậu Hà Lan được dùng làm rau ăn ở các dạng tươi, đông lạnh, đóng hộp, hoặc khô. Trong ẩm thực Việt Nam, quả đậu Hà Lan non còn được dùng nguyên quả cho các món xào hoặc canh.

Hình ảnh

Trong nghiên cứu Di truyền học

Đậu Hà Lan được Mendel chọn làm cặp tính trạng để nghiên cứu về gen di truyền. Nhờ đó mà giúp Mendel phát minh ra định luật Mendel.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Pea