Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 569: Dòng 569:
{{nat fs g player|no=20|pos=FW|name=[[Danny Welbeck]]|age={{Birth date and age|1990|11|26|df=y}}|caps=36|goals=15|club=[[Arsenal F.C.|Arsenal]]|clubnat=ENG}}
{{nat fs g player|no=20|pos=FW|name=[[Danny Welbeck]]|age={{Birth date and age|1990|11|26|df=y}}|caps=36|goals=15|club=[[Arsenal F.C.|Arsenal]]|clubnat=ENG}}
{{nat fs g player|no=21|pos=FW|name=[[Jamie Vardy]]|age={{Birth date and age|1987|1|11|df=y}}|caps=17|goals=6|club=[[Leicester City F.C.|Leicester City]]|clubnat=ENG}}
{{nat fs g player|no=21|pos=FW|name=[[Jamie Vardy]]|age={{Birth date and age|1987|1|11|df=y}}|caps=17|goals=6|club=[[Leicester City F.C.|Leicester City]]|clubnat=ENG}}
{{nat fs g player|no=|pos=FW|name=[[Jermain Defoe]]|age={{Birth date and age|1982|10|7|df=y}}|caps=57|goals=20|club=[[AFC Bournemouth|Bournemouth]]|clubnat=ENG}}
{{nat fs g player|no=|pos=FW|name=[[Jermain Defoe]]|age={{Birth date and age|1982|10|7|df=y}}|caps=57|goals=20|club=[[A.F.C. Bournemouth|Bournemouth]]|clubnat=ENG}}
{{nat fs end|background=#0B0B3F}}
{{nat fs end|background=#0B0B3F}}



Phiên bản lúc 15:02, ngày 7 tháng 9 năm 2017

Anh
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhThe Three Lions (Tam sư)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Anh
(The Football Association (FA))
Liên đoàn châu lụcLiên đoàn bóng đá châu Âu
Huấn luyện viên trưởngGareth Southgate
Đội trưởngWayne Rooney
Thi đấu nhiều nhấtPeter Shilton (125)
Ghi bàn nhiều nhấtWayne Rooney (53)
Sân nhàSân vận động Wembley
Mã FIFAENG
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại13 (7.2017)
Cao nhất3 (8.2012)
Thấp nhất27 (2.1996)
Hạng Elo
Hiện tại10 (7.6.2017)
Cao nhất1 (1872–1876
1892–1911
1966–1970
1987–1988)
Thấp nhất16 (19.6.2014)
Trận quốc tế đầu tiên
 Scotland 0–0 Anh 
(Partick, Scotland; 30 tháng 11 năm 1872)
Trận thắng đậm nhất
 Ireland 0–13 Anh 
(Belfast, Bắc Ireland; 18 tháng 2 năm 1882)
Trận thua đậm nhất
 Hungary 7–1 Anh 
(Budapest, Hungary; 23 tháng 5 năm 1954)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự14 (Lần đầu vào năm 1950)
Kết quả tốt nhấtVô địch 1966
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Sồ lần tham dự9 (Lần đầu vào năm 1968)
Kết quả tốt nhấtHạng ba (19681996)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh, còn có biệt danh là "tuyển Tam sư" (tiếng Anh: The Three Lions), là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Anh và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế.[1]

Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Anh là trận gặp đội tuyển Scotland vào năm 1872. Đây cũng là trận đấu quốc tế đầu tiên của môn bóng đá được tổ chức.[2]

Đội tuyển Anh là một trong tám đội bóng từng giành chức vô địch World Cup với danh hiệu năm 1966 khi giải được tổ chức trên sân nhà. Đến nay, đây vẫn là thành tích lớn nhất của đội.

Do là một trong bốn đội tuyển bóng đá quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, đội tuyển Anh chưa bao giờ tham dự Olympic. Đến tận Thế vận hội Mùa hè 2012 diễn ra tại Luân Đôn thì lần đầu tiên mới có một đội tuyển đại diện cho Vương quốc Anh.

Lịch sử

Đội hình ra sân trong trận chung kết World Cup 1966 của tuyển Anh

Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là đội bóng lâu đời trên thế giới, được thành lập cùng một lúc với đội tuyển bóng đá Scotland. Trận đấu giữa đội tuyển Anh và đội tuyển Scotland đã diễn ra vào ngày 5 tháng 3 năm 1870 được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Anh (FA). Một trận đấu giao hữu được tổ chức lại bởi Đội tuyển bóng đá Scotland vào ngày 30 tháng 11 năm 1872. Trận đấu này, diễn ra tại Crescent Hamilton ở Scotland, được xem như là trận đấu bóng đá quốc tế chính thức đầu tiên.[2]

Đội tuyển bóng đá Anh gia nhập Liên đoàn bóng đá thế giới vào năm 1906 và thi đấu giao hữu với các đội bóng khắp châu Âu ngoài Vương quốc Anh vào năm 1908. Sân vận động Wembley được khai trương vào năm 1923 và trở thành sân nhà của đội. Mối quan hệ giữa FA và FIFA trở nên căng thẳng và đội bóng rời khỏi FIFA vào năm 1928, trước khi gia nhập lại vào năm 1946. Kết quả là, Anh không tham dự World Cup cho đến năm 1950.[3][4]

World Cup năm 1966 được tổ chức tại Anh, Alf Ramsey dẫn dắt tuyển Anh giành chiến thắng với tỷ số 4-2, chiến thắng trước Tây Đức sau thời gian ở hiệp phụ trong trận chung kết, trong đó Geoff Hurst ghi một hat-trick. Đội tuyển Anh đủ điều kiện tham dự World Cup năm 1970 được tổ chức tại México với tư cách là nhà đương kim vô địch. Đội vào đến vòng tứ kết nhưng đã bị loại bởi Tây Đức. Anh tuy dẫn trước 2-0 nhưng cuối cùng đã bị đánh bại 3-2 sau hiệp phụ.[5]

Tại World Cup 2010, Anh vượt qua vòng bảng nhưng để thua với tỷ số 4-1 trước Đức, thất bại nặng nề nhất của đội bóng trong một kỳ World Cup.[6]

Vào tháng 2 năm 2012, Fabio Capello từ chức huấn luyện viên trưởng sau bất đồng với FA trong vụ việc loại bỏ đội trưởng John Terry sau cáo buộc phân biệt chủng tộc nhắm lên cầu thủ này.[7] Vào ngày 1 tháng 5 năm 2012, Roy Hodgson được công bố làm huấn luyện viên mới, chỉ 6 tuần trước khi Euro 2012 khởi tranh.[8] Đội tuyển Anh vượt qua vòng bảng nhưng để thua trong loạt sút luân lưu trước Ý.[9]

Tại World Cup 2014, Anh thất bại hai trận liên tiếp trước Ý và Uruguay cùng với tỷ số 2-1. Đây là lần đầu tiên Anh thất bại hai trận đầu tiên kể từ World Cup 1950 (khi đó Anh thất bại khi đối đầu với Mỹ và Tây Ban Nha).[10] và lần đầu tiên Anh bị loại ở vòng bảng kể từ World Cup 1958.[11]

Tại Euro 2016, Anh cùng bảng với Nga, WalesSlovakia, kết thúc vòng bảng, Anh đứng vị trí thứ hai với 5 điểm, kém xứ Wales 1 điểm, lọt vào vòng 16 đội nhưng thất bại chung cuộc trước Iceland. Sau Euro 2016, huấn luyện viên Roy Hodgson quyết định từ chức.

Lịch sử áo thi đấu

Màu áo truyền thống của Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là áo sơ mi trắng, quần ngắn màu xanh, tất màu trắng hoặc màu đen. Nhà tài trợ áo đấu đầu tiên là Umbro vào năm 1954. Các trường hợp ngoại lệ là giai đoạn 1959-1965 được tài trợ áo đấu bởi Bukta và giai đoạn 1974-1984 được tài trợ áo đấu bởi Admiral. Từ năm 2013 đến nay, trang phục được tài trợ bởi hãng Nike.[12]

WC 1950 WC 1954 WC 1958 WC 1962
S.khách
S.nhà
S.khách
S.khách
S.nhà
S.nhà 2
S.khách
v Chile
Tây Ban Nha
v Hoa Kỳ Tất cả các trận đấu Tất cả các trận đấu v Argentina v Hungary v Bulgaria
WC 1966 Euro 1968 WC 1970
S.nhà
S.nhà 2
S.khách
S.nhà
S.nhà
Thứ ba
S.khách
v Uruguay, México,
PhápBồ Đào Nha
v Argentina v Tây Đức v Nam Tư
Liên Xô
v Romania
Brasil
v Tiệp Khắc v Tây Đức
Euro 1980 WC 1982 WC 1986 Euro 1988 WC 1990 Euro 1992
S.nhà
S.nhà
S.khách
S.nhà
S.nhà 2
S.nhà
S.nhà
S.nhà
Tất cả các trận đấu v Tiệp Khắc,
Kuwait và Spain
v Tây Đức
và Pháp
v tất cả trừ
Argentina
v Argentina Tất cả các trận đấu Tất cả các trận đấu Tất cả các trận đấu
Euro 1996 WC 1998 Euro 2000 WC 2002
S.nhà
S.khách
S.nhà
S.nhà 2
S.khách
S.nhà
S.khách
S.nhà
S.khách
v tất cả trừ
Đức
v Đức v Tunisia
Romania
v Argentina v Colombia v Romania
Bồ Đào Nha
v Đức v Thụy Điển,
Đan MạchBrasil
v Argentina
Nigeria
Euro 2004 WC 2006 WC 2010 Euro 2012 WC 2014
S.nhà
S.khách
S.nhà
S.khách
S.nhà
S.khách
S.nhà
S.khách
S.nhà
v tất cả trừ
Croatia
v Croatia v tất cả trừ
Thụy Điển
v Thụy Điển v Hoa Kỳ
Algérie
v Slovenia
Đức
v tất cả trừ
Thụy Điển
v Thụy Điển Tất cả các trận đấu
Euro 2016
S.nhà
S.khách
v tất cả trừ
Slovakia
v Slovakia
Nhà sản xuất áo đấu Giai đoạn
Anh Umbro 1954–1961
Anh Bukta 1959–1965
Anh Umbro 1965-1974
Anh Admiral 1974–1984
Anh Umbro 1984–2013
Hoa Kỳ Nike 2013–

Danh hiệu

Vô địch: 1966
Hạng tư: 1990
Hạng ba: 1968
Bán kết: 1996
Sân vận động
Sân vận động Wembley tổ chức một trận đấu giao hữu giữa tuyển Anh và Đức

Trong 50 năm đầu tiên tồn tại đội tuyển chơi các trận sân nhà của họ trên khắp nước Anh. Ban đầu đội sử dụng các sân cricket rồi mới sử dụng các sân của các câu lạc bộ bóng đá. Sân vận động Empire hay sau này là Sân vận động Wembley được xây tại Wembley, Luân Đôn để phục vụ cho Triển lãm Đế quốc Anh.

Anh thi đấu trận đấu đầu tiên tại sân vận động này vào năm 1924 với đội tuyển Scotland và trong khoảng 27 năm tiếp theo, sân Wembley được sử dụng chỉ để thi đấu giao hữu với Scotland. Sân vận động Wembley trở thành sân nhà của anh trong những năm 1950. Sân đóng cửa vào năm 2000 và bắt đầu xây dựng lại. Trong thời gian sau đó, đặc biệt là vòng loại World Cup 2006, đội tuyển Anh thi đấu tại các sân trung lập tại các địa điểm khác nhau trên khắp đất nước. Phần lớn các trận thi đấu diễn ra trên sân vận động Old Trafford của Manchester Untied và một số trận tại sân vận động St. James' Park của Newcastle United khi sân Old Trafford không thể đáp ứng. Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh trở lại thi đấu tại Sân vận động Wembley mới vào năm 2007.

Ban huấn luyện

[13][14][15][16][17][18]

Huấn luyện viên trưởng Anh Gareth Southgate
Trợ lý huấn luyện viên Anh Sammy Lee
Huấn luyện viên đội 1 Anh Craig Shakespeare
Huấn luyện viên thủ môn Wales Martyn Margetson
Huấn luyện viên thể lực Anh Ian Beasley
Người quản lý trang phục Anh Chris Neville
Bác sĩ xoa bóp Anh Mark Sertori
Bác sĩ trị liệu Anh Gary Lewin

Lịch thi đấu

2017

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Đây là đội hình tham dự vòng loại World Cup 2018 gặp MaltaSlovakia vào các ngày 1 và 4 tháng 9 năm 2017.[19]
Số liệu thống kê tính đến ngày 4 tháng 9 năm 2017 sau trận gặp Malta.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Joe Hart 19 tháng 4, 1987 (37 tuổi) 73 0 Anh West Ham United
13 1TM Jack Butland 10 tháng 3, 1993 (31 tuổi) 5 0 Anh Stoke City
23 1TM Tom Heaton 15 tháng 4, 1986 (38 tuổi) 3 0 Anh Burnley

2 2HV Kyle Walker 28 tháng 5, 1990 (33 tuổi) 29 0 Anh Manchester City
3 2HV Ryan Bertrand 5 tháng 8, 1989 (34 tuổi) 16 1 Anh Southampton
5 2HV Gary Cahill 19 tháng 12, 1985 (38 tuổi) 57 4 Anh Chelsea
6 2HV Phil Jones 21 tháng 2, 1992 (32 tuổi) 23 0 Anh Manchester United
12 2HV Chris Smalling 22 tháng 11, 1989 (34 tuổi) 31 1 Anh Manchester United
14 2HV Aaron Cresswell 15 tháng 12, 1989 (34 tuổi) 2 0 Anh West Ham United
15 2HV Michael Keane 11 tháng 1, 1993 (31 tuổi) 2 0 Anh Everton
16 2HV John Stones 28 tháng 5, 1994 (29 tuổi) 18 0 Anh Manchester City
2HV Harry Maguire 5 tháng 3, 1993 (31 tuổi) 0 0 Anh Leicester City

4 3TV Jordan Henderson (Đội trưởng) 17 tháng 6, 1990 (33 tuổi) 34 0 Anh Liverpool
8 3TV Eric Dier 15 tháng 1, 1994 (30 tuổi) 20 3 Anh Tottenham Hotspur
10 3TV Dele Alli 11 tháng 4, 1996 (28 tuổi) 21 2 Anh Tottenham Hotspur
11 3TV Alex Oxlade-Chamberlain 15 tháng 8, 1993 (30 tuổi) 29 6 Anh Liverpool
17 3TV Nathaniel Chalobah 12 tháng 12, 1994 (29 tuổi) 0 0 Anh Watford
18 3TV Jake Livermore 14 tháng 11, 1989 (34 tuổi) 5 0 Anh West Bromwich Albion
22 3TV Raheem Sterling 8 tháng 12, 1994 (29 tuổi) 34 2 Anh Manchester City
3TV Jesse Lingard 15 tháng 12, 1992 (31 tuổi) 4 0 Anh Manchester United

7 4 Marcus Rashford 31 tháng 10, 1997 (26 tuổi) 11 2 Anh Manchester United
9 4 Harry Kane 28 tháng 7, 1993 (30 tuổi) 21 10 Anh Tottenham Hotspur
19 4 Daniel Sturridge 1 tháng 9, 1989 (34 tuổi) 25 8 Anh Liverpool
20 4 Danny Welbeck 26 tháng 11, 1990 (33 tuổi) 36 15 Anh Arsenal
21 4 Jamie Vardy 11 tháng 1, 1987 (37 tuổi) 17 6 Anh Leicester City
4 Jermain Defoe 7 tháng 10, 1982 (41 tuổi) 57 20 Anh Bournemouth

Triệu tập gần đây

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Jordan Pickford 7 tháng 3, 1994 (30 tuổi) 0 0 Anh Everton v.  Malta, 1 tháng 9 năm 2017 INJ
TM Fraser Forster 17 tháng 3, 1988 (36 tuổi) 6 0 Anh Southampton v.  Pháp, 13 tháng 6 năm 2017

HV Kieran Trippier 19 tháng 9, 1990 (33 tuổi) 1 0 Anh Tottenham Hotspur v.  Malta, 1 tháng 9 năm 2017 INJ
HV Ben Gibson 15 tháng 1, 1993 (31 tuổi) 0 0 Anh Middlesbrough v.  Pháp, 13 tháng 6 năm 2017
HV Nathaniel Clyne 5 tháng 4, 1991 (33 tuổi) 14 0 Anh Liverpool v.  Scotland, 10 tháng 6 năm 2017 INJ
HV Luke Shaw 12 tháng 7, 1995 (28 tuổi) 7 0 Anh Manchester United v.  Litva, 26 tháng 3 năm 2017
HV Phil Jagielka 17 tháng 8, 1982 (41 tuổi) 40 3 Anh Everton v.  Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016
HV Danny Rose 2 tháng 7, 1990 (33 tuổi) 12 0 Anh Tottenham Hotspur v.  Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016
HV Kieran Gibbs 26 tháng 9, 1989 (34 tuổi) 10 0 Anh Arsenal v.  Slovenia, 11 tháng 10 năm 2016
HV Glen Johnson 23 tháng 8, 1984 (39 tuổi) 54 1 Anh Stoke City v.  Malta, 8 tháng 10 năm 2016

TV Adam Lallana 10 tháng 5, 1988 (35 tuổi) 33 3 Anh Liverpool v.  Pháp, 13 tháng 6 năm 2017
TV Ross Barkley 5 tháng 12, 1993 (30 tuổi) 22 2 Anh Everton v.  Litva, 26 tháng 3 năm 2017
TV Nathan Redmond 6 tháng 3, 1994 (30 tuổi) 1 0 Anh Southampton v.  Litva, 26 tháng 3 năm 2017
TV James Ward-Prowse 1 tháng 11, 1994 (29 tuổi) 1 0 Anh Southampton v.  Litva, 26 tháng 3 năm 2017
TV Michail Antonio 28 tháng 3, 1990 (34 tuổi) 0 0 Anh West Ham United v.  Đức, 22 tháng 3 năm 2017 INJ
TV Theo Walcott 16 tháng 3, 1989 (35 tuổi) 47 8 Anh Arsenal v.  Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016
TV Jack Wilshere 1 tháng 1, 1992 (32 tuổi) 34 2 Anh Arsenal v.  Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016
TV Jordan Henderson 17 tháng 6, 1990 (33 tuổi) 32 0 Anh Liverpool v.  Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016
TV Andros Townsend 16 tháng 7, 1991 (32 tuổi) 13 3 Anh Crystal Palace v.  Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016
TV Danny Drinkwater 5 tháng 3, 1990 (34 tuổi) 3 0 Anh Leicester City v.  Scotland, 11 tháng 11 năm 2016

Wayne Rooney RET 24 tháng 10, 1985 (38 tuổi) 119 53 Anh Everton v.  Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016

Chú thích:

  • RET = Cầu thủ đã giã từ đội tuyển quốc gia

Kỷ lục

Các cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất

Cập nhật ngày 11 tháng 11 năm 2016.
Những cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.

Thủ môn Peter Shilton là thủ môn ra sân chính thức nhiều lần nhất với 125 trận
# Tên Sự nghiệp Số trận Số bàn thắng Vị trí
1 Peter Shilton 1970–1990 125 0 Thủ môn
2 Wayne Rooney 2003–2017 119 53 Tiền đạo
3 David Beckham 1996–2009 115 17 Tiền vệ
4 Steven Gerrard 2000–2014 114 21 Tiền vệ
5 Bobby Moore 1962–1973 108 2 Hậu vệ
6 Ashley Cole 2001–2014 107 0 Hậu vệ
7 Bobby Charlton 1958–1970 106 49 Tiền đạo
Frank Lampard 1999–2014 106 29 Tiền vệ
9 Billy Wright 1946–1959 105 3 Hậu vệ
10 Bryan Robson 1980–1991 90 26 Tiền vệ

Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

Cập nhật đến ngày 11 tháng 11 năm 2016

Wayne Rooneycầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất với 53 bàn thắng.
# Tên Sự nghiệp Số bàn thắng Số trận Vị trí Trung bình
1 Wayne Rooney 2003–2017 53 119 Tiền đạo 0.4679
2 Bobby Charlton 1958–1970 49 106 Tiền đạo 0.4623
3 Gary Lineker 1984–1992 48 80 Tiền đạo 0.6000
4 Jimmy Greaves 1959–1967 44 57 Tiền đạo 0.7719
5 Michael Owen 1998–2008 40 89 Tiền đạo 0.4494
6 Nat Lofthouse 1950–1958 30 33 Tiền đạo 0.9090
Alan Shearer 1992–2000 30 63 Tiền đạo 0.4762
Tom Finney 1946–1958 30 76 Tiền đạo 0.3947
9 Vivian Woodward 1903–1911 29 23 Tiền đạo 1.2609
Frank Lampard 1999–2014 29 106 Tiền vệ 0.2735

Thành tích quốc tế

Giải vô địch bóng đá thế giới

Năm Kết quả St T H [20] B Bt Bb
1930 Không tham dự
1934
1938
Brasil 1950 Vòng 1 3 1 0 2 2 2
Thụy Sĩ 1954 Tứ kết 3 1 1 1 8 8
Thụy Điển 1958 Vòng 1 4 0 3 1 4 5
Chile 1962 Tứ kết 4 1 1 2 5 6
Anh 1966 Vô địch 6 5 1 0 11 3
México 1970 Tứ kết 4 2 0 2 4 4
1974 Không vượt qua vòng loại
1978
Tây Ban Nha 1982 Vòng bảng 2 5 3 2 0 6 1
México 1986 Tứ kết 5 2 1 2 7 3
Ý 1990 Hạng tư 7 3 3 1 8 6
1994 Không vượt qua vòng loại
Pháp 1998 Vòng 2 4 2 1 1 7 4
Hàn Quốc Nhật Bản 2002 Tứ kết 5 2 2 1 6 3
Đức 2006 Tứ kết 5 3 2 0 6 2
Cộng hòa Nam Phi 2010 Vòng 2 4 1 2 1 3 5
Brasil 2014 Vòng 1 3 0 1 2 2 4
Tổng cộng 14/20
1 lần: Vô địch
62 26 20 16 79 56

Giải vô địch châu Âu

Năm Kết quả St T H [20] B Bt Bb
1960 Không tham dự
1964 Không vượt qua vòng loại
Ý 1968 Hạng ba 2 1 0 1 2 1
1972 đến 1976 Không vượt qua vòng loại
Ý 1980 Vòng bảng 3 1 1 1 3 3
1984 Không vượt qua vòng loại
Tây Đức 1988 Vòng bảng 3 0 0 3 2 7
Thụy Điển 1992 Vòng bảng 3 0 2 1 1 2
Anh 1996 Bán kết 5 2 3 0 8 3
Bỉ Hà Lan 2000 Vòng bảng 3 1 0 2 5 6
Bồ Đào Nha 2004 Tứ kết 4 2 1 1 10 6
2008 Không vượt qua vòng loại
Ba Lan Ukraina 2012 Tứ kết 4 2 2 0 5 3
Pháp 2016 Vòng 1/8 4 1 2 1 4 4
Tổng cộng 9/14
1 lần
hạng ba
31 10 11 10 40 35

Huấn luyện viên

Số liệu tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2016.
TT Huấn luyện viên Thời gian
huấn luyện
Số trận Thắng Hòa Thua Tỷ lệ
thắng (%)
Danh hiệu
1 Anh Sir Walter Winterbottom 1946-1962 139 78 33 28 56,12
2 Anh Sir Alf Ramsey 1963-1974 113 69 27 17 61,06 Vô địch World Cup 1966
3 Anh Joe Mercer 1974 7 3 3 1 42,85
4 Anh Don Revie 1974-1977 29 14 8 7 48,27
5 Anh Ron Greenwood 1977-1982 55 33 12 10 59,99
6 Anh Sir Bobby Robson 1982-1990 95 47 30 18 49,47 Hạng tư World Cup 1990
7 Anh Graham Taylor 1990-1993 38 18 13 7 47,36
8 Anh Terry Venables 1994-1996 23 11 11 1 47,82
9 Anh Glenn Hoddle 1996-1999 28 17 6 5 60,71
10 Anh Howard Wilkinson1 1999 1 0 0 1 0,00
11 Anh Kevin Keegan 1999-2000 18 7 7 4 38,88
12 Anh Howard Wilkinson1 2000 1 0 1 0 0,00
13 Anh Peter John Taylor1 2000 1 0 0 1 0,00
14 Thụy Điển Sven-Göran Eriksson 2001 - 2006 67 40 17 10 59,71
15 Anh Steve McClaren 2006 - 2007 18 9 4 5 50,0
16 Ý Fabio Capello 2008 - 2012 42 28 8 6 66,67
17 Anh Roy Hodgson 2012 - 2016 56 33 15 8 58,93
18 Anh Sam Allardyce 2016 1 1 0 0 100,00
19 Anh Gareth Southgate 2016 - 4 2 2 0 50,00

1: Huấn luyện viên tạm quyền

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Written evidence submitted by Lord Triesman”. Parliament.uk. tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ a b “England Match No. 1 – Scotland – ngày 30 tháng 11 năm 1872 – Match Summary and Report”. englandfootballonline.com. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
  3. ^ Hart, Tim (ngày 12 tháng 6 năm 2010). “England v USA: 1950 World Cup win over the Three Lions lives long in the memory”. The Daily Telegraph. London.
  4. ^ Goodbody, John (ngày 22 tháng 11 năm 2003). “Football's November revolution: Magnificent Magyars storm England's Wembley fortress”. The Times. London. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ "Venables is also the only England manager ever to resign from his post because of the muddy personal details set to be showcased in a high-profile trial related to financial irregularities." V is for Venables. When Saturday Comes. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ Owen Gibson (ngày 21 tháng 6 năm 2010). “Rifts appear as players grow tired of Capello regime”. The Guardian. London. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ “Fabio Capello quits as England manager after meeting with FA”. BBC. ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  8. ^ “BBC Sport – Roy Hodgson appointed England manager by FA”. BBC. ngày 1 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  9. ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 6 năm 2012). “England 0-0 Italy (2-4 on pens)”. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  10. ^ “World Cup 2014: England crash out after Costa Rica surprise Italy”. The Guardian. Guardian News and Media Limited. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ “England 0 Costa Rica 0: Winless Three Lions bow out of Brazil 2014 with a whimper”. Daily Record. ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ “England's Uniforms and Playing Kits”. EnglandFootballOnline.com. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  13. ^ “Team”. The Football Association. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.[liên kết hỏng]
  14. ^ Allen, Neil (ngày 25 tháng 5 năm 2012). “Pompey coach earns England call-up”. The News (Portsmouth). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
  15. ^ Taylor, Daniel (ngày 5 tháng 6 năm 2006). “Baden-Baden backroom battalion outnumber the players on today's plane to Germany”. The Guardian. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
  16. ^ Fifield, Dominic (ngày 20 tháng 5 năm 2010). “England back-up staff boosted by arrival of David Beckham's masseur”. The Guardian. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
  17. ^ “FA rub off major coup as Arsenal's top physio Gary Lewin's joins England full-time”. Daily Mail. ngày 7 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
  18. ^ Telegraph staff and agencies (ngày 4 tháng 12 năm 2008). “England appoint Arsenal doctor Ian Beasley”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
  19. ^ “Euro 2016: Marcus Rashford in England squad but Townsend and Drinkwater miss out”. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ a b Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu

Liên kết ngoài

Danh hiệu
Tiền nhiệm:
 Brasil
Vô địch thế giới
1966
Kế nhiệm:
 Brasil