Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh”
Dòng 569: | Dòng 569: | ||
{{nat fs g player|no=20|pos=FW|name=[[Danny Welbeck]]|age={{Birth date and age|1990|11|26|df=y}}|caps=36|goals=15|club=[[Arsenal F.C.|Arsenal]]|clubnat=ENG}} |
{{nat fs g player|no=20|pos=FW|name=[[Danny Welbeck]]|age={{Birth date and age|1990|11|26|df=y}}|caps=36|goals=15|club=[[Arsenal F.C.|Arsenal]]|clubnat=ENG}} |
||
{{nat fs g player|no=21|pos=FW|name=[[Jamie Vardy]]|age={{Birth date and age|1987|1|11|df=y}}|caps=17|goals=6|club=[[Leicester City F.C.|Leicester City]]|clubnat=ENG}} |
{{nat fs g player|no=21|pos=FW|name=[[Jamie Vardy]]|age={{Birth date and age|1987|1|11|df=y}}|caps=17|goals=6|club=[[Leicester City F.C.|Leicester City]]|clubnat=ENG}} |
||
{{nat fs g player|no=|pos=FW|name=[[Jermain Defoe]]|age={{Birth date and age|1982|10|7|df=y}}|caps=57|goals=20|club=[[ |
{{nat fs g player|no=|pos=FW|name=[[Jermain Defoe]]|age={{Birth date and age|1982|10|7|df=y}}|caps=57|goals=20|club=[[A.F.C. Bournemouth|Bournemouth]]|clubnat=ENG}} |
||
{{nat fs end|background=#0B0B3F}} |
{{nat fs end|background=#0B0B3F}} |
||
Phiên bản lúc 15:02, ngày 7 tháng 9 năm 2017
Biệt danh | The Three Lions (Tam sư) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Anh (The Football Association (FA)) | ||
Liên đoàn châu lục | Liên đoàn bóng đá châu Âu | ||
Huấn luyện viên trưởng | Gareth Southgate | ||
Đội trưởng | Wayne Rooney | ||
Thi đấu nhiều nhất | Peter Shilton (125) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Wayne Rooney (53) | ||
Sân nhà | Sân vận động Wembley | ||
Mã FIFA | ENG | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 13 (7.2017) | ||
Cao nhất | 3 (8.2012) | ||
Thấp nhất | 27 (2.1996) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 10 (7.6.2017) | ||
Cao nhất | 1 (1872–1876 1892–1911 1966–1970 1987–1988) | ||
Thấp nhất | 16 (19.6.2014) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Scotland 0–0 Anh (Partick, Scotland; 30 tháng 11 năm 1872) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Ireland 0–13 Anh (Belfast, Bắc Ireland; 18 tháng 2 năm 1882) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Hungary 7–1 Anh (Budapest, Hungary; 23 tháng 5 năm 1954) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 14 (Lần đầu vào năm 1950) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch 1966 | ||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||
Sồ lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1968) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba (1968 và 1996) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh, còn có biệt danh là "tuyển Tam sư" (tiếng Anh: The Three Lions), là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Anh và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế.[1]
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Anh là trận gặp đội tuyển Scotland vào năm 1872. Đây cũng là trận đấu quốc tế đầu tiên của môn bóng đá được tổ chức.[2]
Đội tuyển Anh là một trong tám đội bóng từng giành chức vô địch World Cup với danh hiệu năm 1966 khi giải được tổ chức trên sân nhà. Đến nay, đây vẫn là thành tích lớn nhất của đội.
Do là một trong bốn đội tuyển bóng đá quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, đội tuyển Anh chưa bao giờ tham dự Olympic. Đến tận Thế vận hội Mùa hè 2012 diễn ra tại Luân Đôn thì lần đầu tiên mới có một đội tuyển đại diện cho Vương quốc Anh.
Lịch sử
Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là đội bóng lâu đời trên thế giới, được thành lập cùng một lúc với đội tuyển bóng đá Scotland. Trận đấu giữa đội tuyển Anh và đội tuyển Scotland đã diễn ra vào ngày 5 tháng 3 năm 1870 được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Anh (FA). Một trận đấu giao hữu được tổ chức lại bởi Đội tuyển bóng đá Scotland vào ngày 30 tháng 11 năm 1872. Trận đấu này, diễn ra tại Crescent Hamilton ở Scotland, được xem như là trận đấu bóng đá quốc tế chính thức đầu tiên.[2]
Đội tuyển bóng đá Anh gia nhập Liên đoàn bóng đá thế giới vào năm 1906 và thi đấu giao hữu với các đội bóng khắp châu Âu ngoài Vương quốc Anh vào năm 1908. Sân vận động Wembley được khai trương vào năm 1923 và trở thành sân nhà của đội. Mối quan hệ giữa FA và FIFA trở nên căng thẳng và đội bóng rời khỏi FIFA vào năm 1928, trước khi gia nhập lại vào năm 1946. Kết quả là, Anh không tham dự World Cup cho đến năm 1950.[3][4]
World Cup năm 1966 được tổ chức tại Anh, Alf Ramsey dẫn dắt tuyển Anh giành chiến thắng với tỷ số 4-2, chiến thắng trước Tây Đức sau thời gian ở hiệp phụ trong trận chung kết, trong đó Geoff Hurst ghi một hat-trick. Đội tuyển Anh đủ điều kiện tham dự World Cup năm 1970 được tổ chức tại México với tư cách là nhà đương kim vô địch. Đội vào đến vòng tứ kết nhưng đã bị loại bởi Tây Đức. Anh tuy dẫn trước 2-0 nhưng cuối cùng đã bị đánh bại 3-2 sau hiệp phụ.[5]
Tại World Cup 2010, Anh vượt qua vòng bảng nhưng để thua với tỷ số 4-1 trước Đức, thất bại nặng nề nhất của đội bóng trong một kỳ World Cup.[6]
Vào tháng 2 năm 2012, Fabio Capello từ chức huấn luyện viên trưởng sau bất đồng với FA trong vụ việc loại bỏ đội trưởng John Terry sau cáo buộc phân biệt chủng tộc nhắm lên cầu thủ này.[7] Vào ngày 1 tháng 5 năm 2012, Roy Hodgson được công bố làm huấn luyện viên mới, chỉ 6 tuần trước khi Euro 2012 khởi tranh.[8] Đội tuyển Anh vượt qua vòng bảng nhưng để thua trong loạt sút luân lưu trước Ý.[9]
Tại World Cup 2014, Anh thất bại hai trận liên tiếp trước Ý và Uruguay cùng với tỷ số 2-1. Đây là lần đầu tiên Anh thất bại hai trận đầu tiên kể từ World Cup 1950 (khi đó Anh thất bại khi đối đầu với Mỹ và Tây Ban Nha).[10] và lần đầu tiên Anh bị loại ở vòng bảng kể từ World Cup 1958.[11]
Tại Euro 2016, Anh cùng bảng với Nga, Wales và Slovakia, kết thúc vòng bảng, Anh đứng vị trí thứ hai với 5 điểm, kém xứ Wales 1 điểm, lọt vào vòng 16 đội nhưng thất bại chung cuộc trước Iceland. Sau Euro 2016, huấn luyện viên Roy Hodgson quyết định từ chức.
Lịch sử áo thi đấu
Màu áo truyền thống của Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh là áo sơ mi trắng, quần ngắn màu xanh, tất màu trắng hoặc màu đen. Nhà tài trợ áo đấu đầu tiên là Umbro vào năm 1954. Các trường hợp ngoại lệ là giai đoạn 1959-1965 được tài trợ áo đấu bởi Bukta và giai đoạn 1974-1984 được tài trợ áo đấu bởi Admiral. Từ năm 2013 đến nay, trang phục được tài trợ bởi hãng Nike.[12]
WC 1950 | WC 1954 | WC 1958 | WC 1962 | |||||
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.nhà 2
|
S.khách
| ||
v Chile và Tây Ban Nha |
v Hoa Kỳ | Tất cả các trận đấu | Tất cả các trận đấu | v Argentina | v Hungary | v Bulgaria | ||
WC 1966 | Euro 1968 | WC 1970 | ||||||
S.nhà
|
S.nhà 2
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.nhà
|
Thứ ba
|
S.khách
| ||
v Uruguay, México, Pháp và Bồ Đào Nha |
v Argentina | v Tây Đức | v Nam Tư và Liên Xô |
v Romania và Brasil |
v Tiệp Khắc | v Tây Đức | ||
Euro 1980 | WC 1982 | WC 1986 | Euro 1988 | WC 1990 | Euro 1992 | |||
S.nhà
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.nhà 2
|
S.nhà
|
S.nhà
|
S.nhà
| |
Tất cả các trận đấu | v Tiệp Khắc, Kuwait và Spain |
v Tây Đức và Pháp |
v tất cả trừ Argentina |
v Argentina | Tất cả các trận đấu | Tất cả các trận đấu | Tất cả các trận đấu | |
Euro 1996 | WC 1998 | Euro 2000 | WC 2002 | |||||
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.nhà 2
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
v tất cả trừ Đức |
v Đức | v Tunisia và Romania |
v Argentina | v Colombia | v Romania và Bồ Đào Nha |
v Đức | v Thụy Điển, Đan Mạch và Brasil |
v Argentina và Nigeria |
Euro 2004 | WC 2006 | WC 2010 | Euro 2012 | WC 2014 | ||||
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
S.khách
|
S.nhà
|
v tất cả trừ Croatia |
v Croatia | v tất cả trừ Thụy Điển |
v Thụy Điển | v Hoa Kỳ và Algérie |
v Slovenia và Đức |
v tất cả trừ Thụy Điển |
v Thụy Điển | Tất cả các trận đấu |
Euro 2016 | ||||||||
S.nhà
|
S.khách
| |||||||
v tất cả trừ Slovakia |
v Slovakia |
|
Danh hiệu
Sân vận động
Trong 50 năm đầu tiên tồn tại đội tuyển chơi các trận sân nhà của họ trên khắp nước Anh. Ban đầu đội sử dụng các sân cricket rồi mới sử dụng các sân của các câu lạc bộ bóng đá. Sân vận động Empire hay sau này là Sân vận động Wembley được xây tại Wembley, Luân Đôn để phục vụ cho Triển lãm Đế quốc Anh.
Anh thi đấu trận đấu đầu tiên tại sân vận động này vào năm 1924 với đội tuyển Scotland và trong khoảng 27 năm tiếp theo, sân Wembley được sử dụng chỉ để thi đấu giao hữu với Scotland. Sân vận động Wembley trở thành sân nhà của anh trong những năm 1950. Sân đóng cửa vào năm 2000 và bắt đầu xây dựng lại. Trong thời gian sau đó, đặc biệt là vòng loại World Cup 2006, đội tuyển Anh thi đấu tại các sân trung lập tại các địa điểm khác nhau trên khắp đất nước. Phần lớn các trận thi đấu diễn ra trên sân vận động Old Trafford của Manchester Untied và một số trận tại sân vận động St. James' Park của Newcastle United khi sân Old Trafford không thể đáp ứng. Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh trở lại thi đấu tại Sân vận động Wembley mới vào năm 2007.
Ban huấn luyện
Huấn luyện viên trưởng | Gareth Southgate |
Trợ lý huấn luyện viên | Sammy Lee |
Huấn luyện viên đội 1 | Craig Shakespeare |
Huấn luyện viên thủ môn | Martyn Margetson |
Huấn luyện viên thể lực | Ian Beasley |
Người quản lý trang phục | Chris Neville |
Bác sĩ xoa bóp | Mark Sertori |
Bác sĩ trị liệu | Gary Lewin |
Lịch thi đấu
2017
22 tháng 3 năm 2017 Giao hữu | Đức | 1–0 | Anh | Dortmund, Đức |
---|---|---|---|---|
19:45 GMT | Podolski 69' | Chi tiết | Sân vận động: Westfalenstadion Trọng tài: Damir Skomina (Slovenia) |
26 tháng 3 năm 2017 Vòng loại World Cup 2018 | Anh | 2–0 | Litva | London, Anh |
---|---|---|---|---|
17:00 BST | Defoe 22' Vardy 66' |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Wembley Trọng tài: Ruddy Buquet (Pháp) |
10 tháng 6 năm 2017 Vòng loại World Cup 2018 | Scotland | 2–2 | Anh | Glasgow, Scotland |
---|---|---|---|---|
17:00 BST | Griffiths 87', 90' | Chi tiết | Oxlade-Chamberlain 70' Kane 90+3' |
Sân vận động: Hampden Park Trọng tài: Paolo Tagliavento (Ý) |
13 tháng 3 năm 2017 Giao hữu | Pháp | 3–2 | Anh | Saint-Denis, Pháp |
---|---|---|---|---|
19:45 BST | Umtiti 22' Sidibé 43' Dembélé 78' |
Chi tiết | Kane 9', 48' (ph.đ.) | Sân vận động: Stade de France Trọng tài: Davide Massa |
1 tháng 9 năm 2017 Vòng loại World Cup 2018 | Malta | 0–4 | Anh | Ta' Qali, Malta |
---|---|---|---|---|
19:45 BST | Chi tiết | Kane 53', 90+2' Bertrand 85' Welbeck 90+1' |
Sân vận động: Sân vận động quốc gia Ta' Qali Trọng tài: Artur Dias Soares (Bồ Đào Nha) |
4 tháng 9 năm 2017 Vòng loại World Cup 2018 | Anh | 2–1 | Slovakia | London, Anh |
---|---|---|---|---|
19:45 BST | Dier 37' Rashford 59' |
Chi tiết | Lobotka 3' | Sân vận động: Sân vận động Wembley Trọng tài: Clément Turpin (Pháp) |
5 tháng 10 năm 2017 Vòng loại World Cup 2018 | Anh | v | Slovenia | London, Anh |
---|---|---|---|---|
19:45 BST | Sân vận động: Sân vận động Wembley |
8 tháng 10 năm 2017 Vòng loại World Cup 2018 | Litva | v | Anh | Vilnius, Litva |
---|---|---|---|---|
17:00 BST | Sân vận động: Sân vận động LFF |
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
Đây là đội hình tham dự vòng loại World Cup 2018 gặp Malta và Slovakia vào các ngày 1 và 4 tháng 9 năm 2017.[19]
Số liệu thống kê tính đến ngày 4 tháng 9 năm 2017 sau trận gặp Malta.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Joe Hart | 19 tháng 4, 1987 | 73 | 0 | West Ham United |
13 | TM | Jack Butland | 10 tháng 3, 1993 | 5 | 0 | Stoke City |
23 | TM | Tom Heaton | 15 tháng 4, 1986 | 3 | 0 | Burnley |
2 | HV | Kyle Walker | 28 tháng 5, 1990 | 29 | 0 | Manchester City |
3 | HV | Ryan Bertrand | 5 tháng 8, 1989 | 16 | 1 | Southampton |
5 | HV | Gary Cahill | 19 tháng 12, 1985 | 57 | 4 | Chelsea |
6 | HV | Phil Jones | 21 tháng 2, 1992 | 23 | 0 | Manchester United |
12 | HV | Chris Smalling | 22 tháng 11, 1989 | 31 | 1 | Manchester United |
14 | HV | Aaron Cresswell | 15 tháng 12, 1989 | 2 | 0 | West Ham United |
15 | HV | Michael Keane | 11 tháng 1, 1993 | 2 | 0 | Everton |
16 | HV | John Stones | 28 tháng 5, 1994 | 18 | 0 | Manchester City |
HV | Harry Maguire | 5 tháng 3, 1993 | 0 | 0 | Leicester City | |
4 | TV | Jordan Henderson (Đội trưởng) | 17 tháng 6, 1990 | 34 | 0 | Liverpool |
8 | TV | Eric Dier | 15 tháng 1, 1994 | 20 | 3 | Tottenham Hotspur |
10 | TV | Dele Alli | 11 tháng 4, 1996 | 21 | 2 | Tottenham Hotspur |
11 | TV | Alex Oxlade-Chamberlain | 15 tháng 8, 1993 | 29 | 6 | Liverpool |
17 | TV | Nathaniel Chalobah | 12 tháng 12, 1994 | 0 | 0 | Watford |
18 | TV | Jake Livermore | 14 tháng 11, 1989 | 5 | 0 | West Bromwich Albion |
22 | TV | Raheem Sterling | 8 tháng 12, 1994 | 34 | 2 | Manchester City |
TV | Jesse Lingard | 15 tháng 12, 1992 | 4 | 0 | Manchester United | |
7 | TĐ | Marcus Rashford | 31 tháng 10, 1997 | 11 | 2 | Manchester United |
9 | TĐ | Harry Kane | 28 tháng 7, 1993 | 21 | 10 | Tottenham Hotspur |
19 | TĐ | Daniel Sturridge | 1 tháng 9, 1989 | 25 | 8 | Liverpool |
20 | TĐ | Danny Welbeck | 26 tháng 11, 1990 | 36 | 15 | Arsenal |
21 | TĐ | Jamie Vardy | 11 tháng 1, 1987 | 17 | 6 | Leicester City |
TĐ | Jermain Defoe | 7 tháng 10, 1982 | 57 | 20 | Bournemouth |
Triệu tập gần đây
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Jordan Pickford | 7 tháng 3, 1994 | 0 | 0 | Everton | v. Malta, 1 tháng 9 năm 2017 INJ |
TM | Fraser Forster | 17 tháng 3, 1988 | 6 | 0 | Southampton | v. Pháp, 13 tháng 6 năm 2017 |
HV | Kieran Trippier | 19 tháng 9, 1990 | 1 | 0 | Tottenham Hotspur | v. Malta, 1 tháng 9 năm 2017 INJ |
HV | Ben Gibson | 15 tháng 1, 1993 | 0 | 0 | Middlesbrough | v. Pháp, 13 tháng 6 năm 2017 |
HV | Nathaniel Clyne | 5 tháng 4, 1991 | 14 | 0 | Liverpool | v. Scotland, 10 tháng 6 năm 2017 INJ |
HV | Luke Shaw | 12 tháng 7, 1995 | 7 | 0 | Manchester United | v. Litva, 26 tháng 3 năm 2017 |
HV | Phil Jagielka | 17 tháng 8, 1982 | 40 | 3 | Everton | v. Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016 |
HV | Danny Rose | 2 tháng 7, 1990 | 12 | 0 | Tottenham Hotspur | v. Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016 |
HV | Kieran Gibbs | 26 tháng 9, 1989 | 10 | 0 | Arsenal | v. Slovenia, 11 tháng 10 năm 2016 |
HV | Glen Johnson | 23 tháng 8, 1984 | 54 | 1 | Stoke City | v. Malta, 8 tháng 10 năm 2016 |
TV | Adam Lallana | 10 tháng 5, 1988 | 33 | 3 | Liverpool | v. Pháp, 13 tháng 6 năm 2017 |
TV | Ross Barkley | 5 tháng 12, 1993 | 22 | 2 | Everton | v. Litva, 26 tháng 3 năm 2017 |
TV | Nathan Redmond | 6 tháng 3, 1994 | 1 | 0 | Southampton | v. Litva, 26 tháng 3 năm 2017 |
TV | James Ward-Prowse | 1 tháng 11, 1994 | 1 | 0 | Southampton | v. Litva, 26 tháng 3 năm 2017 |
TV | Michail Antonio | 28 tháng 3, 1990 | 0 | 0 | West Ham United | v. Đức, 22 tháng 3 năm 2017 INJ |
TV | Theo Walcott | 16 tháng 3, 1989 | 47 | 8 | Arsenal | v. Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016 |
TV | Jack Wilshere | 1 tháng 1, 1992 | 34 | 2 | Arsenal | v. Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016 |
TV | Jordan Henderson | 17 tháng 6, 1990 | 32 | 0 | Liverpool | v. Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016 |
TV | Andros Townsend | 16 tháng 7, 1991 | 13 | 3 | Crystal Palace | v. Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016 |
TV | Danny Drinkwater | 5 tháng 3, 1990 | 3 | 0 | Leicester City | v. Scotland, 11 tháng 11 năm 2016 |
TĐ | Wayne Rooney RET | 24 tháng 10, 1985 | 119 | 53 | Everton | v. Tây Ban Nha, 15 tháng 11 năm 2016 |
Chú thích:
- RET = Cầu thủ đã giã từ đội tuyển quốc gia
Kỷ lục
Các cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất
Cập nhật ngày 11 tháng 11 năm 2016.
Những cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
# | Tên | Sự nghiệp | Số trận | Số bàn thắng | Vị trí |
---|---|---|---|---|---|
1 | Peter Shilton | 1970–1990 | 125 | 0 | Thủ môn |
2 | Wayne Rooney | 2003–2017 | 119 | 53 | Tiền đạo |
3 | David Beckham | 1996–2009 | 115 | 17 | Tiền vệ |
4 | Steven Gerrard | 2000–2014 | 114 | 21 | Tiền vệ |
5 | Bobby Moore | 1962–1973 | 108 | 2 | Hậu vệ |
6 | Ashley Cole | 2001–2014 | 107 | 0 | Hậu vệ |
7 | Bobby Charlton | 1958–1970 | 106 | 49 | Tiền đạo |
Frank Lampard | 1999–2014 | 106 | 29 | Tiền vệ | |
9 | Billy Wright | 1946–1959 | 105 | 3 | Hậu vệ |
10 | Bryan Robson | 1980–1991 | 90 | 26 | Tiền vệ |
Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
Cập nhật đến ngày 11 tháng 11 năm 2016
# | Tên | Sự nghiệp | Số bàn thắng | Số trận | Vị trí | Trung bình |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Wayne Rooney | 2003–2017 | 53 | 119 | Tiền đạo | 0.4679 |
2 | Bobby Charlton | 1958–1970 | 49 | 106 | Tiền đạo | 0.4623 |
3 | Gary Lineker | 1984–1992 | 48 | 80 | Tiền đạo | 0.6000 |
4 | Jimmy Greaves | 1959–1967 | 44 | 57 | Tiền đạo | 0.7719 |
5 | Michael Owen | 1998–2008 | 40 | 89 | Tiền đạo | 0.4494 |
6 | Nat Lofthouse | 1950–1958 | 30 | 33 | Tiền đạo | 0.9090 |
Alan Shearer | 1992–2000 | 30 | 63 | Tiền đạo | 0.4762 | |
Tom Finney | 1946–1958 | 30 | 76 | Tiền đạo | 0.3947 | |
9 | Vivian Woodward | 1903–1911 | 29 | 23 | Tiền đạo | 1.2609 |
Frank Lampard | 1999–2014 | 29 | 106 | Tiền vệ | 0.2735 |
Thành tích quốc tế
Giải vô địch bóng đá thế giới
Năm | Kết quả | St | T | H [20] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Không tham dự | ||||||
1934 | |||||||
1938 | |||||||
1950 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 |
1954 | Tứ kết | 3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 8 |
1958 | Vòng 1 | 4 | 0 | 3 | 1 | 4 | 5 |
1962 | Tứ kết | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 6 |
1966 | Vô địch | 6 | 5 | 1 | 0 | 11 | 3 |
1970 | Tứ kết | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 4 |
1974 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1978 | |||||||
1982 | Vòng bảng 2 | 5 | 3 | 2 | 0 | 6 | 1 |
1986 | Tứ kết | 5 | 2 | 1 | 2 | 7 | 3 |
1990 | Hạng tư | 7 | 3 | 3 | 1 | 8 | 6 |
1994 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1998 | Vòng 2 | 4 | 2 | 1 | 1 | 7 | 4 |
2002 | Tứ kết | 5 | 2 | 2 | 1 | 6 | 3 |
2006 | Tứ kết | 5 | 3 | 2 | 0 | 6 | 2 |
2010 | Vòng 2 | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 5 |
2014 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 |
Tổng cộng | 14/20 1 lần: Vô địch |
62 | 26 | 20 | 16 | 79 | 56 |
Giải vô địch châu Âu
Năm | Kết quả | St | T | H [20] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 | Không tham dự | ||||||
1964 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1968 | Hạng ba | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 1 |
1972 đến 1976 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1980 | Vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 |
1984 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1988 | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 |
1992 | Vòng bảng | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 |
1996 | Bán kết | 5 | 2 | 3 | 0 | 8 | 3 |
2000 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 6 |
2004 | Tứ kết | 4 | 2 | 1 | 1 | 10 | 6 |
2008 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2012 | Tứ kết | 4 | 2 | 2 | 0 | 5 | 3 |
2016 | Vòng 1/8 | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 |
Tổng cộng | 9/14 1 lần hạng ba |
31 | 10 | 11 | 10 | 40 | 35 |
Huấn luyện viên
- Số liệu tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2016.
TT | Huấn luyện viên | Thời gian huấn luyện |
Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Tỷ lệ thắng (%) |
Danh hiệu |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Sir Walter Winterbottom | 1946-1962 | 139 | 78 | 33 | 28 | 56,12 | |
2 | Sir Alf Ramsey | 1963-1974 | 113 | 69 | 27 | 17 | 61,06 | Vô địch World Cup 1966 |
3 | Joe Mercer | 1974 | 7 | 3 | 3 | 1 | 42,85 | |
4 | Don Revie | 1974-1977 | 29 | 14 | 8 | 7 | 48,27 | |
5 | Ron Greenwood | 1977-1982 | 55 | 33 | 12 | 10 | 59,99 | |
6 | Sir Bobby Robson | 1982-1990 | 95 | 47 | 30 | 18 | 49,47 | Hạng tư World Cup 1990 |
7 | Graham Taylor | 1990-1993 | 38 | 18 | 13 | 7 | 47,36 | |
8 | Terry Venables | 1994-1996 | 23 | 11 | 11 | 1 | 47,82 | |
9 | Glenn Hoddle | 1996-1999 | 28 | 17 | 6 | 5 | 60,71 | |
10 | Howard Wilkinson1 | 1999 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0,00 | |
11 | Kevin Keegan | 1999-2000 | 18 | 7 | 7 | 4 | 38,88 | |
12 | Howard Wilkinson1 | 2000 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0,00 | |
13 | Peter John Taylor1 | 2000 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0,00 | |
14 | Sven-Göran Eriksson | 2001 - 2006 | 67 | 40 | 17 | 10 | 59,71 | |
15 | Steve McClaren | 2006 - 2007 | 18 | 9 | 4 | 5 | 50,0 | |
16 | Fabio Capello | 2008 - 2012 | 42 | 28 | 8 | 6 | 66,67 | |
17 | Roy Hodgson | 2012 - 2016 | 56 | 33 | 15 | 8 | 58,93 | |
18 | Sam Allardyce | 2016 | 1 | 1 | 0 | 0 | 100,00 | |
19 | Gareth Southgate | 2016 - | 4 | 2 | 2 | 0 | 50,00 |
1: Huấn luyện viên tạm quyền
Xem thêm
Tham khảo
- ^ “Written evidence submitted by Lord Triesman”. Parliament.uk. tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
- ^ a b “England Match No. 1 – Scotland – ngày 30 tháng 11 năm 1872 – Match Summary and Report”. englandfootballonline.com. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
- ^ Hart, Tim (ngày 12 tháng 6 năm 2010). “England v USA: 1950 World Cup win over the Three Lions lives long in the memory”. The Daily Telegraph. London.
- ^ Goodbody, John (ngày 22 tháng 11 năm 2003). “Football's November revolution: Magnificent Magyars storm England's Wembley fortress”. The Times. London. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Venables is also the only England manager ever to resign from his post because of the muddy personal details set to be showcased in a high-profile trial related to financial irregularities." V is for Venables. When Saturday Comes. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
- ^ Owen Gibson (ngày 21 tháng 6 năm 2010). “Rifts appear as players grow tired of Capello regime”. The Guardian. London. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Fabio Capello quits as England manager after meeting with FA”. BBC. ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ “BBC Sport – Roy Hodgson appointed England manager by FA”. BBC. ngày 1 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 6 năm 2012). “England 0-0 Italy (2-4 on pens)”. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
- ^ “World Cup 2014: England crash out after Costa Rica surprise Italy”. The Guardian. Guardian News and Media Limited. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “England 0 Costa Rica 0: Winless Three Lions bow out of Brazil 2014 with a whimper”. Daily Record. ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
- ^ “England's Uniforms and Playing Kits”. EnglandFootballOnline.com. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Team”. The Football Association. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ Allen, Neil (ngày 25 tháng 5 năm 2012). “Pompey coach earns England call-up”. The News (Portsmouth). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ Taylor, Daniel (ngày 5 tháng 6 năm 2006). “Baden-Baden backroom battalion outnumber the players on today's plane to Germany”. The Guardian. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ Fifield, Dominic (ngày 20 tháng 5 năm 2010). “England back-up staff boosted by arrival of David Beckham's masseur”. The Guardian. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ “FA rub off major coup as Arsenal's top physio Gary Lewin's joins England full-time”. Daily Mail. ngày 7 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ Telegraph staff and agencies (ngày 4 tháng 12 năm 2008). “England appoint Arsenal doctor Ian Beasley”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Euro 2016: Marcus Rashford in England squad but Townsend and Drinkwater miss out”. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
- ^ a b Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh. |