Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS John C. Stennis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
QT (thảo luận | đóng góp)
Trang mới: “{|{{Infobox ship begin}} {{Infobox ship image |Ship image=300px|USS ''John C. Stennis'' |Ship caption=USS ''John C. Sten…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 06:09, ngày 13 tháng 8 năm 2010

USS John C. Stennis
USS John C. Stennis in May 2007
Lịch sử
United States
Tên gọi USS John C. Stennis
Đặt tên theo John C. Stennis
Xưởng đóng tàu Newport News Shipbuilding Co.
Đặt lườn 13 March 1991
Hạ thủy 11 November 1993
Lễ đặt tên 11 November 1993
Nhập biên chế 9 December 1995
Cảng nhà NB Kitsap, Washington
Khẩu hiệu Look Ahead
Biệt danh Johnny Reb
Tình trạng Đang hoạt động
Huy hiệu
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu aircraft carrier lớp Nimitz
Trọng tải choán nước 103.300 tấn Anh (115.700 tấn Mỹ)[1]
Chiều dài
  • Tổng cộng: 1.092 foot (332,8 m)
  • Mức nước: 1.040 foot (317,0 m)
Sườn ngang
  • Tổng cộng: 252 ft (76.8 m)
  • Mức nước: 134 ft (40.8 m)
Mớn nước
  • Điều chỉnh tối đa: 37 ft (11.3 m)
  • Giới hạn: 41 ft (12.5 m)
Động cơ đẩy
Tốc độ 30+ knots (56+ km/h; 35+ mph)
Tầm xa Tầm xa là không giới hạn; 20 năm
Sức chứa 6500 officers and crew (with embarked airwing)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • Ship's company: 3,200
  • Air wing: 2,480
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • AN/SPS-48E 3-D radar phòng không
  • AN/SPS-49(V)5 2-D radar phòng không
  • AN/SPQ-9B radar dò mục tiêu
  • AN/SPN-46 radar điều khiển không lưu
  • AN/SPN-43C radar không lưu
  • AN/SPN-41 radar hỗ trợ hạ cánh
  • 4 × Mk 91 NSSM hệ thống dẫn đường
  • 4 × Mk 95 radar
Tác chiến điện tử và nghi trang
  • SLQ-32A(V)4 Countermeasures suite
  • SLQ-25A Nixie torpedo countermeasures
Vũ khí
Bọc giáp Không rõ
Máy bay mang theo 90 máy bay cánh cố định và máy bay trực thăng

USS John C. Stennis (CVN-74) là chiếc hàng không mẫu hạm thứ 7 trong lớp Nimitz sử dụng năng lượng nguyên tử của Hải quân Hoa Kỳ, đặt tên theo Thượng nghị sỹ John C. Stennis của bang Mississippi. Tàu được đưa vào hoạt động vào 9 tháng 12 năm 1995. Cảng nhà của tàu này là Bremerton, Washington.

Nhiệm vụ và khả năng

Nhiệm vụ của Stennis và Không đoàn (CVW-9) là để tiến hành duy trì hoạt động không chiến triển khai trên toàn cầu. Không đoàn gồm 8-9 phi đội. Kèm theo là những chiếc máy bay Hải quân và Thủy quân lục chiến F/A-18 Hornet, EA-6B Prowler, MH-60R, MH-60S, và E-2C Hawkeye.

Không đoàn có thể tham gia truy đuổi máy bay địch, tàu ngầm, và mục tiêu mặt đất, hoặc đặt mìn hàng trăm dặm từ tàu. Máy bay của Stennis được sử dụng để tiến hành tấn công, hỗ trợ mặt đất, bảo vệ hoặc vận chuyển Nhóm tác chiến hoặc hàng hóa thân thiện khác, và thực hiện phong tỏa đường biển hoặc đường hàng không. Không đoàn cung cấp sự hiện diện rõ ràng để chứng minh sức mạnh của Mỹ và giải quyết khủng hoảng. Con tàu thường hoạt động như trung tâm của một đoàn tàu chiến chỉ huy bởi một sĩ quan thủ lĩnh trên tàu Stennis và bao gồm 4-6 tàu khác.

Hai lò phản ứng hạt nhân của Stennis giúp tàu hoạt động với phạm vi và thời gian không giới hạn với tốc độ đỉnh vượt quá 30 hải lý / giờ (56 km / h, 34,5 mph). Bốn máy phóng và hệ thống bắt giữ máy bay lo việc phóng và tiếp nhận các máy bay nhanh chóng và kịp thời. Con tàu mang khoảng ba triệu gallon (11.000 m³) nhiên liệu cho máy bay của mình và các tàu hộ tống, và đủ loại vũ khí và đồ dự trự cho các hoạt động mở rộng mà không cần tiếp tế. Stennis cũng có khả năng tự sửa chữa, bao gồm một Trung tâm bảo trì máy bay, một khu sửa chữa thiết bị điện tử vi mô thu nhỏ, một khu sửa chữa tàu biển.

Đối với việc tự vệ, ngoài Không đoàn của mình và các tàu đi kèm, Stennis có các hệ thống tên lửa đất-đối-không của NATO RIM-7 Sea SparrowRolling Air Missile, các hệ thống vũ khí phòng thủ tên lửa hành trình Phalanx, và Hệ thống chiến tranh điện tử SLQ-32.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Polmar, Norman (2004). The Naval Institute guide to the ships and aircraft of the U.S. fleet. Naval Institute Press. tr. 112. ISBN 978-1591146858. Chú thích có tham số trống không rõ: |coauthors= (trợ giúp)

Liên kết ngoài


Bản mẫu:Nimitz class aircraft carrier