Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anthony Hopkins”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: sửa lỗi chính tả
Dòng 51: Dòng 51:
[[Image:Heyes.jpg|thumb|250px|left|Anthony Hopkins as Hannibal Lecter]]
[[Image:Heyes.jpg|thumb|250px|left|Anthony Hopkins as Hannibal Lecter]]


Vai diễn được xem như bất hủ nhất trong đời điễn xuất của Hopkins là vai kẻ [[giết người hàng loạt]] và [[ăn thịt người]] [[Hannibal Lecter]] trong phim ''[[Sự im lặng của bầy cừu]] - [[The Silence of the Lambs (film)|The Silence of the Lambs]]'' và với vai diễn này ông dã được tặng giải thưởng cao nhất của điện ảnh thế giới: [[giải Oscar]] ([[Academy Award for Best Actor]] năm 1992.
Vai diễn được xem như bất hủ nhất trong đời diễn xuất của Hopkins là vai kẻ [[giết người hàng loạt]] và [[ăn thịt người]] [[Hannibal Lecter]] trong phim ''[[Sự im lặng của bầy cừu]] - [[The Silence of the Lambs (film)|The Silence of the Lambs]]'' và với vai diễn này ông dã được tặng giải thưởng cao nhất của điện ảnh thế giới: [[giải Oscar]] ([[Academy Award for Best Actor]] năm 1992.


==Đời tư==
==Đời tư==

Phiên bản lúc 16:27, ngày 10 tháng 9 năm 2010

Anthony Hopkins
Hopkins on location in Berlin filming The Innocent, May 1992
Tên khai sinhPhilip Anthony Hopkins
Sinh31 tháng 12, 1937 (86 tuổi)
Port Talbot, Wales
Năm hoạt động1967-present
Hôn nhânPetronella Barker
(1967-1972) (divorced)
Jennifer Lynton
(1973-2002) (divorced)
Stella Arroyave
(2003-present)

Tên đầy đủ của ông là Sir Philip Anthony Hopkins, một ngôi sao lừng danh thế giới với nhiều vai diễn bất hủ. Ông sinh ngày 31 tháng 12 năm 1937 tại Xứ Welsh, nước Anh. Ông đồng thời là diễn viên kịch, truyền hình và diễn viên điện ảnh gạo cội nhất ở Hollywood.[1][2][3][4]

Ông đã đặt dấu ấn cực mạnh với vai diễn Hannibal Lecter, một bác sĩ biến thái có sở thích ăn thịt người vào năm 1991 trong phim The Silence of the Lambs (tạm dịch: Sự im lặng của bầy cừu), tập phim tiếp theo trong series này: Hannibal.

Các vai diễn lừng danh khác của ông trong phim The Elephant Man, Bram Stoker's Dracula, The Remains of the Day, The Mask of Zorro, The World's Fastest Indian, Hearts in Atlantis, Nixon and Fracture.

Hopkins sinh ra và lớn lên ở Wales, và chỉ chính thức trở thành công dân Hoa Kỳ vào 12 tháng Tư năm 2000. Ông được nhận một ngôi sao danh dự trên Hollywood Walk of Fame (Đại lộ Danh vọng Hollywood) vào năm 2003 và được phong làm Viện sĩ của British Academy of Film and Television Arts (tạm dịch: Viện hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc) vào năm 2008.

Tiểu sử

Thời thơ ấu

Hopkins sinh ra ở Margam, Port Talbot, Wales, là con trai của Muriel Anne (née Yeats) và Richard Arthur Hopkins, một người thợ làm bánh bình thường.[5] Mẹ ông có họ hàng xa với nhà thơ người Ireland, ông William Butler Yeats.[5]

Khi đi học, cậu bé Hopkins không xuất sắc. Hopkins gần như mắc chứng tự kỷ và rất kém môn đọc. Cậu tự thấy thích thú các môn nghệ thuật như hội họa, chơi piano... hơn là học hành. Năm 1949, cha mẹ cậu ép cậu vào học Trường Jones' West Monmouth Boys' SchoolPontypool, Wales. Cậu học ở đây 5 học kỳ, trước khi chuyển đến Trường Cowbridge Grammar School, Cowbridge, Wales.

Hopkins được khuyến nghị và cổ vũ trở thành diễn viên bởi một người đồng hương rất nổi tiếng trong ngành điện ảnh, đó là Richard Burton (người tình, chồng của Elizabeth Taylor và là diễn viên thượng thặng của Hollywood). Hopkins may mắn gặp Richard Burton năm cậu 15 tuổi. Cuối cùng, tình yêu nghệ thuật của cậu bắt đầu được thỏa mãn khi cậu vào học tại Royal Welsh College of Music & DramaCardiff, Wales và tốt nghiệp trường này vào năm 1957. Sau hai năm tập diễn ở Army, chàng thanh niên Hopkins đến London và tiếp tục rèn giũa ở RADA.

Sự nghiệp

Năm 1965, sau vài năm tập sự, Hopkins được Sir Laurence Olivier dẫn dắt. Ông được diễn viên này mời tham gia vào Nhà hát Hoàng gia (Royal National Theatre). Hopkins trở thành người học diễn và thế vai cho Olivier. Hopkins đã để lại ấn tượng sâu đậm cho Olivier về khả năng diễn xuất khi ông này hồi tưởng lại trong hồi ký của ông: Confessions of an Actor[6].

Mặc dù rất thành công ở Nhà hát Quốc gia này, Hopkins vẫn thấy mệt mỏi với việc diễn đi diễn lại vai hàng đêm ở đây và khát khao đến với điện ảnh. Năm 1968, ông đã có được đột phá trong The Lion in Winter với vai diễn Richard I, cùng với Peter O'Toole, Katharine Hepburn, và chàng James Bond tương lai Timothy Dalton, người thủ vai Philip II of France.

Mặc dù Hopkins vẫn tiếp tục diễn ở nhà hát (thường là ở Broadway diễn vở Equus của Peter Shaffer , được đạo diễn bởi John Dexter).

Năm 1996, Hopkins đã được tặng giải thưởng danh dự của Trường đại học Wales, Lampeter.

Năm 2006, Hopkins nhận được giải [[Quả cầu Vàng] (Golden Globe) và Cecil B. DeMille Award dành cho thành tựu cống hiến trọn đời cho nghệ thuật điện ảnh.

Còn năm 2008, ông được nhận Bafta Fellowship Award.

Vai diễn bất hủ Hannibal Lecter

Anthony Hopkins as Hannibal Lecter

Vai diễn được xem như bất hủ nhất trong đời diễn xuất của Hopkins là vai kẻ giết người hàng loạtăn thịt người Hannibal Lecter trong phim Sự im lặng của bầy cừu - The Silence of the Lambs và với vai diễn này ông dã được tặng giải thưởng cao nhất của điện ảnh thế giới: giải Oscar (Academy Award for Best Actor năm 1992.

Đời tư

Vào năm 2007, Hopkins trở thành công dân Hoa Kỳ. Ông đến đất nước này từ những năm 1970, sau đó trở về Anh vào những năm 1980. Và ông quyết định trở lại Hoa Kỳ những năm 1990. Để kỷ niệm quyết định lịch sử khi trở thành công dân Hoa Kỳ, ông đã có hành trình 3.000 dặm đi dọc Hoa Kỳ.

Hopkins đã kết hôn 3 lần. Vợ đầu tiên là Petronella Barker (1967–1972), vợ hai là Jennifer Lynton (1973–2002). Hiện ông đang ở với vợ thứ ba người gốc Colombia là Stella Arroyave. Ông có một con gái duy nhất là con vợ đầu tiên tên Abigail Hopkins (sinh năm 1967), một diễn viên, ca sĩ.

Các thành tựu khác

Hopkins là một pianist có tài. Năm 1986, ông đã từng có một đĩa đơn có tựa là "Distant Star". Đĩa này đã đứng thứ 75 trong các bảng xếp hạng ở Anh quốc (UK charts). Năm 2007, ông từng thông báo sẽ nghỉ diễn để tổ chức tour vòng quanh thế giới.[7]

Vào 1996, Hopkins đạo diễn bộ phim đầu tiên: August, phỏng theo truyện Uncle Vanya của Chekhov. Kịch bản đầu tiên của ông có tựa Slipstream, ông cũng là đạo diễn phim này và đoạt giải ở Sundance Film Festival năm 2007.

Hopkins là một fan của BBC sitcom Only Fools and Horses[8]

Hopkins đã diễn nhiều vai khác nhau, bao gồm vai diễn về các nhân vật lịch sử, bao gồm:

Các giải thưởng

Hopkins đã được giải Oscar cho vai diễn trong The Silence of the Lambs, ông cũng được đề cử Oscar (Oscar-nominated) cho vai diễn trong phim The Remains of the Day (1993), Nixon (1995) và Amistad (1997).

Hopkins giành giải BAFTA Award for Best Actor năm 1973 choa vai diễn Pierre Bezukhov trong BBC's production of War and Peace và cả cho The Silence of the LambsShadowlands. Ông cũng nhận được các đề cử giải thưởng tương tự cho vai diễn trong phim MagicThe Remains of the Day cho vai diễn phụ xuất sắc nhất (Best Supporting Actor) trong phim The Lion in Winter.

Ông đã được giải Emmy Awards cho vai diễn khác trong The Lindbergh Kidnapping CaseThe Bunker, và đề cử giải Emmy (Emmy-nominated) cho vai diễn trong The Hunchback of Notre DameGreat Expectations.[9] Ông đã đoạt cả hai giải đạo diễn và diễn veien xuất sắc nhất trong Slipstream, tại Liên hoan phim Quốc tế Locarno (Switzerland's Locarno International Film Festival).

Hopkins trở thành Viện sĩ của Viện hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc - British Academy of Film and Television Arts (BAFTA) tại Orange British Academy Film Awards vào tháng giêng 2008.[10]

Phim sử

Năm Phim Đóng vai Ghi chú khác
1967 A Flea in Her Ear Etienne Plucheux TV
The White Bus Brechtian
1968 The Lion in Winter Richard
1969 The Looking Glass War John Avery
Hamlet Claudius
Department S Greg Halliday TV
1970 The Great Inimitable Mr. Dickens Charles Dickens Television Film
Hearts and Flowers Bob TV – Play for Today
1971 When Eight Bells Toll Philip Calvert
1972 Young Winston David Lloyd George
War and Peace Pierre Bezukhov
A Doll's House Torvald Helmer
1974 The Girl from Petrovka Kostya
QB VII Dr. Adam Kelno
Juggernaut Supt. John McCleod
All Creatures Great and Small Seigfried Farnon
The Childhood Friend Alexander Tashkov TV – Play for Today
1976 Dark Victory Dr. Michael Grant TV
The Lindbergh Kidnapping Case Bruno Richard Hauptmann Emmy Award
Victory at Entebbe Thủ tướng Yitzhak Rabin
1977 A Bridge Too Far Lt. Col. John D. Frost
Audrey Rose Elliot Hoover
1978 Magic Charles "Corky" Withers/Voice of Fats
International Velvet Captain Johnson
1979 Mayflower: The Pilgrims' Adventure Capt. Jones
1980 The Elephant Man Dr. Frederick Treves
A Change of Seasons Adam Evans
1981 The Bunker Adolf Hitler Emmy Award
Peter and Paul Paul of Tarsus
Othello Othello TV
1982 The Hunchback of Notre Dame Quasimodo TV
1983 A Married Man John Strickland TV
1984 The Bounty Lieutenant William Bligh
1985 Hollywood Wives Neil Gray TV
Arch of Triumph Dr. Ravic TV
Guilty Conscience Arthur Jamison TV
Mussolini and I Count Galeazzo Giano TV
The Good Father Bill Hooper
1987 84 Charing Cross Road Frank Doel
1988 The Dawning Robert Knights
A Chorus of Disapproval Dafydd Ap Llewellyn
1989 Great Expectations Abel Magwitch
1990 Desperate Hours Tim Comell
1991 The Silence of the Lambs Dr. Hannibal Lecter Academy Award for Best Actor
Howards End Henry J. Wilcox
One Man's War Joel
1992 Freejack Ian McCandless
Chaplin George Hayden
Spotswood Errol Wallace
Bram Stoker's Dracula Professor Abraham Van Helsing
1993 The Trial The Priest
The Remains of the Day James Stevens Academy Award Nomination
The Innocent Bob Glass
Shadowlands Jack Lewis BAFTA Award for Best Actor in a Leading Role
1994 Legends of the Fall Col. William Ludlow
The Road to Wellville Dr. John Harvey Kellogg
1995 Nixon Richard Nixon Academy Award Nomination
1996 August Ieuan Davies also directed, composed score
Surviving Picasso Pablo Picasso
1997 Amistad John Quincy Adams Academy Award Nomination
The Edge Charles Morse
1998 The Mask of Zorro Don Diego de la Vega / Zorro
Meet Joe Black William Parrish
1999 Instinct Ethan Powell
Titus Titus Andronicus
2000 Mission: Impossible II Mission Commander Swanbeck uncredited
The Grinch The Narrator
2001 The Devil and Daniel Webster Daniel Webster
Hannibal Dr. Hannibal Lecter
Hearts in Atlantis Ted Brautigan
2002 Red Dragon Dr. Hannibal Lecter
Bad Company Officer Oakes
2003 The Human Stain Coleman Silk
2004 Alexander Ptolemy I Soter
2005 Proof Robert
The World's Fastest Indian Burt Munro
2006 All the King's Men Judge Irwin
Bobby John
2007 Fracture Theodore "Ted" Crawford
Beowulf Hrothgar
Slipstream Felix Bonhoeffer
2008 The City of Your Final Destination Adam
2009 The Wolfman Sir John Talbot post-production
Alfred Hitchcock and the Making of Psycho Alfred Hitchcock pre-production
King Lear King Lear announced

Chú thích

  1. ^ BBC NEWS | Wales | Hopkins 'greatest British actor'
  2. ^ Anthony Hopkins Biography
  3. ^ Anthony Hopkins - Biography
  4. ^ Anthony Hopkins | | guardian.co.uk Film
  5. ^ a b Stated in interview on Inside the Actors Studio, 2007
  6. ^ Falk, Quentin (2004). Anthony Hopkins: The Biography (ấn bản 4). Virgin Books. ISBN 0-7535-0999-7.
  7. ^ Associated Press (December 3, 2007). “De gira como pianista”. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  8. ^ Clark, Steve (1998). The Only Fools and Horses Story. BBC Books. tr. p. 125. ISBN 0-563-38445-X. |pages= có văn bản dư (trợ giúp)
  9. ^ “Anthony Hopkins: Awards”. IMDb. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2007.
  10. ^ “Orange British Academy Film Awards”. BAFTA. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2008.

Liên kết ngoài

Giải thưởng
Tiền nhiệm:
none
Drama Desk Award for Outstanding Actor in a Play
1974-1975
for Equus
Kế nhiệm:
John Wood
for Travesties
Tiền nhiệm:
Philippe Noiret
for Cinema Paradiso
BAFTA Award for Best Actor in a Leading Role
1991
for The Silence of the Lambs
Kế nhiệm:
Robert Downey Jr.
for Chaplin
Tiền nhiệm:
Robert Downey Jr.
for Chaplin
BAFTA Award for Best Actor in a Leading Role
1993
for Shadowlands
Kế nhiệm:
Hugh Grant
for Four Weddings and a Funeral
Tiền nhiệm:
Michael Douglas
Jeremy Irons
Donostia Award, San Sebastián International Film Festival
1998
Kế nhiệm:
Anjelica Huston
Fernando Fernán Gómez
Vanessa Redgrave
Tiền nhiệm:
Robin Williams
Cecil B. DeMille Award
2006
Kế nhiệm:
Warren Beatty

Bản mẫu:AcademyAwardBestActor 1981-2000 Bản mẫu:EmmyAward MiniseriesLeadActor 1976-2000