Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thẩm Dương”
Không có tóm lược sửa đổi |
n →Phân chia hành chính: replaced: chôn cất → chôn cất using AWB |
||
Dòng 46: | Dòng 46: | ||
** Vu Hồng (於洪, 于洪 Yúhóng) |
** Vu Hồng (於洪, 于洪 Yúhóng) |
||
** Tô Gia Đồn (蘇家屯, 苏家屯 Sūjiātún) |
** Tô Gia Đồn (蘇家屯, 苏家屯 Sūjiātún) |
||
** Đông Lăng (東陵, 东陵 Dōnglíng) (東陵 nghĩa là khu lăng mộ phía đông, khu vực chôn cất của dòng họ [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]]) |
** Đông Lăng (東陵, 东陵 Dōnglíng) (東陵 nghĩa là khu lăng mộ phía đông, khu vực [[chôn cất]] của dòng họ [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]]) |
||
** Thẩm Bắc Tân (瀋北新, 沈北新 Shěnběi Xīn) (gọi là quận Tân Thành Tử 新城子 cho tới tháng 10 năm 2006) |
** Thẩm Bắc Tân (瀋北新, 沈北新 Shěnběi Xīn) (gọi là quận Tân Thành Tử 新城子 cho tới tháng 10 năm 2006) |
||
* Thị xã: |
* Thị xã: |
Phiên bản lúc 07:20, ngày 6 tháng 11 năm 2017
Kiểu hành chính | Thành phố trực thuộc tỉnh |
GDP - Tổng - Trên đầu người |
¥224 tỷ ¥31,094 |
Diện tích | 13.000 km² |
Dân số | 7.204.000 |
Độ cao | 55 m / 181 ft |
Thị trưởng | Lý Anh Kiệt (李英杰) |
Mã vùng điện thoại | 24 |
Biển số xe | 遼A |
Thẩm Dương (tiếng Trung giản thể: 沈阳市, Shenyang) là tên một thành phố ở đông bắc Trung Quốc. Đây là tỉnh lỵ tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc. Diện tích thành phố là 13.000 km², dân số 7,2 triệu người (trong đó nội thành là 7.400 km² và 5,53 triệu người. Cái tên Thẩm Dương nghĩa là phía bắc (phía dương) của sông Thẩm (tên khác của sông Hồn). Thành phố này còn được biết đến dưới tên gọi Thịnh Kinh (盛京) hay Phụng Thiên (奉天). Cùng với các thành phố cận kề, nó là một trong những trung tâm công nghiệp quan trọng của Trung Quốc.
Lịch sử thành phố bắt đầu từ thời Chiến Quốc khi tướng Yên Tần Khai thành lập Hầu Thành khoảng năm 300 TCN. Nó đã được gọi là Thẩm Châu trong thời nhà Kim và Thẩm Dương Lộ trong thời nhà Nguyên. Đến thời nhà Minh, nơi đây trở thành Thẩm Dương Trung Vệ. Năm 1625, Nỗ Nhĩ Cáp Xích chiếm được Thẩm Dương và dời đô từ Hách Đồ A Lạp về đây và lấy tên mới là Thịnh Kinh (nghĩa là kinh đô đang lên). Thịnh Kinh giữ vai trò là kinh đô của nhà Hậu Kim, sau là nhà Thanh cho đến năm 1644 khi triều đình nhà Thanh dời đến Bắc Kinh. Năm 1657, phủ Phụng Thiên được thành lập xung quanh Thẩm Dương. Năm 1914, Thẩm Dương đã lấy lại tên hiện giờ.
Phân chia hành chính
Các quận nội thành
- Quận:
- Đại Đông (大東, 大东 Dàdōng)
- Hòa Bình (和平, 和平 Hépíng)
- Hoàng Cô (皇姑, 皇姑 Huánggū)
- Thẩm Hà (瀋河, 沈河 Shěnhé)
- Thiết Tây (鐵西, 铁西 Tiěxī)
Các quận, huyện ngoại thành
- Quận:
- Vu Hồng (於洪, 于洪 Yúhóng)
- Tô Gia Đồn (蘇家屯, 苏家屯 Sūjiātún)
- Đông Lăng (東陵, 东陵 Dōnglíng) (東陵 nghĩa là khu lăng mộ phía đông, khu vực chôn cất của dòng họ Nỗ Nhĩ Cáp Xích)
- Thẩm Bắc Tân (瀋北新, 沈北新 Shěnběi Xīn) (gọi là quận Tân Thành Tử 新城子 cho tới tháng 10 năm 2006)
- Thị xã:
- Tân Dân (新民 Xīnmín)
- Huyện:
- Pháp Khố (法库, 法库 Fǎkù)
- Huyện Khang Bình (康平, 康平 Kāngpíng)
- Huyện Liêu Trung (遼中, 辽中 Liáozhōng)
Xem thêm
Tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thẩm Dương. |