Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tì-kheo”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thijs!bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Ajoute: cs, fr, ja, no, pl, ru, zh
Dòng 24: Dòng 24:
[[Thể loại:Triết lí Phật giáo]]
[[Thể loại:Triết lí Phật giáo]]


[[id:Bhiksu]]

[[de:bhikkhu]]
[[cs:Bhikkhu]]
[[en:bhikkhu]]
[[de:Bhikkhu]]
[[id:bhiksu]]
[[en:Bhikkhu]]
[[nl:bhikkhu]]
[[fr:Bhikṣu]]
[[nl:Bhikkhu]]
[[ja:和尚]]
[[no:Bhikku]]
[[pl:Bhikku]]
[[ru:Бхикшу]]
[[zh:和尚]]

Phiên bản lúc 12:58, ngày 7 tháng 10 năm 2006

Tỉ-khâu hoặc Tỉ-khưu (zh. 比丘, sa. bhikṣu, pi. bhikkhu, bo. dge slong དགེ་སློང་) là từ phiên âm chữ bhikkhu trong tiếng Pali và chữ bhikṣu trong tiếng Phạn, có nghĩa là "người khất thực" (khất sĩ 乞士, khất sĩ nam 乞士男). Ta thường thấy cách đọc trại khác là Tỉ-kheo, Tì-kheo. Các cách phiên âm Hán-Việt khác là Bật-sô (zh. 苾芻, 苾蒭), Bị-sô (zh. 備芻, 備芻), Tỉ-hô (zh. 比呼), và cách dịch ý Hán-Việt khác là Trừ sĩ (zh. 除士), Huân sĩ (zh. 薰士), Phá phiền não (zh. 破煩惱), Trừ cận (zh. 除饉), Bố ma (怖魔).

Thuật ngữ vốn thường được dùng ở Ấn Độ chỉ cho giai đoạn thứ tư trong cuộc đời của người theo đạo Bà-la-môn, trong đó người chủ gia đình rời bỏ đời sống gia đình, sống bằng hạnh khất thực và tìm cầu chân lí giải thoát. Trong Phật giáo, thuật ngữ có nghĩa là một tăng sĩ Phật giáo, người từ bỏ cuộc sống thế tục, thụ lĩnh giới luật. Gần tương đương với thuật ngữ Sa-môn (zh. 沙門, sa. śramaṇa).

Trong luận giải về kinh Kim cương, Đại sư Tông Mật đã đưa ra 3 định nghĩa về thuật ngữ Tỉ-khâu:

  1. Bố ma (zh. 怖魔): "mối lo sợ của ma quỷ";
  2. Khất sĩ (zh. 乞士); "sống bằng hạnh khất thực";
  3. Tịnh giới (zh. 淨戒): "giới luật thanh tịnh".

Theo quan điểm nguyên thuỷ, chỉ có những người sống viễn li mới có thể đạt được Niết-bàn. Hoạt động chính của những vị này là thiền định và giảng dạy giáo pháp, không được thụ hưởng cuộc đời và chịu sống lang thang không nhà. Giới luật của tỉ-khâu là đời sống nghèo khổ, không vợ con và thực hành từ bi, được đề ra trong Luật tạng.

Cuộc sống cơ hàn của tỉ-khâu được thể hiện trong chiếc áo cà-sa của các vị đó, gồm có ba phần (Tam y, (sa. tricīvara) và do vải vụn kết lại. Vật dụng hàng ngày chỉ gồm bát khất thực, dao cạo, kim chỉ, đồ lọc nước và gậy kinh hành. Tỉ-khâu không được nhận tiền bạc hay các vật dụng khác. Thức ăn là do cúng dường, thuốc men chủ yếu là nước tiểu thú vật.

Đầu tiên, tỉ-khâu thường sống một cuộc đời lang thang. Trong mùa mưa, các vị đó thường buộc phải an trú trong một tinh xá (zh. 精舍, sa., pi. vihāra). Lí do là vì nếu đi lại trong mùa mưa, các vị có thể gây tai hại cho động vật và cây cối. Vì vậy, các vị chỉ được rời tu viện vì lí do đặc biệt trong mùa này. Mùa An cư được chấm dứt bằng buổi lễ Tự tứ (zh. 自恣, sa. pravāraṇā), trong đó các vị cùng sống chung trong thời gian qua kiểm điểm lại lỗi lầm hay thiếu sót với nhau. Qua năm tháng, tỉ-khâu ít đi vân du, các vị sống nhiều trong các tu viện, tuy nhiên, tục đi hành hương chiêm bái vẫn còn được giữ đến ngày nay. Ngày nay, các tỉ-khâu phần lớn vẫn còn giữ tập tục như hồi đức Phật còn tại thế, nhưng mặt khác, họ phải thích nghi với đời sống xã hội và điều kiện địa lí. Ví dụ như các tỉ-khâu Trung Quốc thường hay làm công việc đồng áng, đó là điều mà tỉ-khâu ngày xưa không được làm vì sợ giết hại sinh mệnh côn trùng. Trong một vài trường phái của Tây TạngNhật Bản, tỉ-khâu có thể lập gia đình, có vợ con. Các quy định về khất thực cũng thay đổi nhiều qua thời gian.

Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.

Bản mẫu:Đang viết Phật học