Khác biệt giữa bản sửa đổi của “ATP Finals”
n robot Thay: ca:ATP World Tour Finals |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Giải quần vợt ATP |
{{Giải quần vợt ATP |
||
| Name = |
| Name = ATP World Tour Finals |
||
| Current = |
| Current = |
||
| Logo = Tennis Masters Cup.jpg |
| Logo = Tennis Masters Cup.jpg |
||
| Logo_size = 200px |
| Logo_size = 200px |
||
| City = [[ |
| City = [[London]] |
||
| Country = {{ |
| Country = {{GBR}} (2009-2012) |
||
| Venue = [[ |
| Venue = [[The O2 arena (London)|O2 arena]] |
||
| Category = |
| Category = World Tour Finals |
||
| Surface = Cứng, trong nhà |
| Surface = Cứng, trong nhà |
||
| Draw = 8 đơn / 4 đôi |
| Draw = 8 đơn / 4 đôi |
||
| Prize_Money = 4 450 000 [[đô la Mỹ|$]] |
| Prize_Money = 4 450 000 [[đô la Mỹ|$]] |
||
| Web_site = [http://www. |
| Web_site = [http://www.barclaysatpworldtourfinals.com/ www.barclaysatpworldtourfinals.com] |
||
| Notes = |
| Notes = |
||
}} |
}} |
||
''' |
'''[[Barclays]] ATP World Tour Finals''' , tên chính thức '''ATP World Tour Finals''' là giải đấu [[quần vợt]] nam cuối cùng trong năm, quy tụ 8 tay vợt nam hàng đầu trong bảng xếp hạng thế giới. |
||
Không như các giải đấu quần vợt khác, |
Không như các giải đấu quần vợt khác, ATP World Tour Finals không tiến hành theo thể thức loại trực tiếp suốt cả giải. 8 tay vợt được chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 4 tay vợt, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt ở từng nhóm. Hai tay vợt xếp đầu mỗi nhóm vào bán kết, hai người thắng ở bán kết gặp nhau ở chung kết để xác định nhà vô địch. |
||
== Lịch sử của giải == |
== Lịch sử của giải == |
Phiên bản lúc 02:45, ngày 10 tháng 11 năm 2010
ATP World Tour Finals | ||
---|---|---|
Tập tin:Tennis Masters Cup.jpg | ||
ATP Tour | ||
Địa điểm | London Anh (2009-2012) | |
Sân đấu | O2 arena | |
Thể loại | World Tour Finals | |
Mặt sân | Cứng, trong nhà | |
Số lượng | 8 đơn / 4 đôi | |
Giải thưởng | 4 450 000 $ | |
Website | www.barclaysatpworldtourfinals.com |
Barclays ATP World Tour Finals , tên chính thức ATP World Tour Finals là giải đấu quần vợt nam cuối cùng trong năm, quy tụ 8 tay vợt nam hàng đầu trong bảng xếp hạng thế giới.
Không như các giải đấu quần vợt khác, ATP World Tour Finals không tiến hành theo thể thức loại trực tiếp suốt cả giải. 8 tay vợt được chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 4 tay vợt, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt ở từng nhóm. Hai tay vợt xếp đầu mỗi nhóm vào bán kết, hai người thắng ở bán kết gặp nhau ở chung kết để xác định nhà vô địch.
Lịch sử của giải
Giải đấu thực sự được coi là cuộc cách mạng thứ ba của các giải đấu quần vợt được bắt đầu từ năm 1970. Ban đầu giải có tên The Masters, được Hiệp hội quần vợt quốc tế (ITF) tổ chức. The Masters là giải đấu cuối năm giữa các tay vợt hàng đầu của các giải đấu nam, nhưng thành tích của giải không được tính vào thành tích chung trong cả năm. Năm 1990, Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) tham gia vào việc điều hành các giải đấu nam và thay The Masters bằng ATP Tour World Championship (Giải vô địch thế giới ATP). Lần này thành tích của giải được tính vào thành tích chung của tay vợt tham dự. Nhà vô địch kiếm được số điểm bằng với việc thắng 1 trong 4 giải Grand Slam. ITF vẫn còn điều hành các giải Grand Slam đã tạo ra một giải đấu cạnh tranh có tên Grand Slam Cup, quy tụ 16 tay vợt có thành tích tốt nhất ở các giải Grand Slam trong năm. Tháng 12 năm 1999, ATP và ITF thỏa thuận với nhau không tiếp tục tạo ra hai giải đấu riêng biệt nữa và thành lập ra một một giải do cả hai tổ chức cùng điều hành, lấy tên Tennis Masters Cup. Cũng như The Masters và ATP Tour World Championships, Masters Cup gồm 8 tay vợt hàng đầu tham dự, theo bảng xếp hạng ATP Race. Tuy nhiên, theo luật của giải đấu, tay vợt xếp thứ 8 trong bảng xếp hạng ATP Race không đảm bảo một suất tham dự. Nếu có tay vợt giành được 1 trong 4 giải Grand Slam trong năm có thứ hạng thấp hơn 8 nhưng vẫn trong 20 thứ hạng đầu sẽ giành được quyền tham dự, thay vì tay vợt hạng 8. Nếu có hai tay vợt ngoài hạng 8 cùng vô địch các giải Grand Slam trong năm, tay vợt có thứ hạng cao hơn trong bảng xếp hạng sẽ giành quyền tham dự.
Từ năm 2009 Masters Cup lại được đổi tên là ATP World Tour Finals (Giải đấu chung kết ATP) và được tổ chức tại Sân O2 ở London từ 2009 đến 2012[1].
Trong nhiều năm, các tay vợt tham gia đấu đôi ở một giải đấu khác tổ chức sau giải đơn 1 tuần. Gần đây cả hai nội dung được tổ chức chung. Cũng như giải đơn, 8 cặp đôi hàng đầu tham dự và cũng chia thành 2 nhóm đấu vòng tròn một lượt, bán kết và chung kết.
Các cựu số 1 thế giới Pete Sampras và Ivan Lendl đang giữ kỉ lục vô địch giải, mỗi người 5 lần vô địch.
Vô địch đơn
Vô địch đôi
Thứ tự các tay vợt vô địch đơn
Dưới đây là bảng thống kê số lần vô địch Masters Cup của các tay vợt, xếp theo số lần vô địch và thứ tự thời gian.
Tay vợt | Quốc gia | Số lần | Năm |
---|---|---|---|
Pete Sampras | Hoa Kỳ | 5 |
1999, 1997, 1996, 1994, 1991 |
Ivan Lendl | Tiệp Khắc | 5 |
1987, 1986, 1985, 1982, 1981 |
Roger Federer | Thụy Sĩ | 4 |
2007, 2006, 2004, 2003 |
Ilie Năstase | România | 4 |
1975, 1973, 1972, 1971 |
Boris Becker | Đức | 3 |
1995, 1992, 1988 |
John McEnroe | Hoa Kỳ | 3 |
1984, 1983, 1978 |
Lleyton Hewitt | Úc | 2 |
2002, 2001 |
Björn Borg | Thụy Điển | 2 |
1980, 1979 |
David Nalbandian | Argentina | 1 |
2005 |
Gustavo Kuerten | Brasil | 1 |
2000 |
Àlex Corretja | Tây Ban Nha | 1 |
1998 |
Michael Stich | Đức | 1 |
1993 |
Andre Agassi | Hoa Kỳ | 1 |
1990 |
Stefan Edberg | Thụy Điển | 1 |
1989 |
Jimmy Connors | Hoa Kỳ | 1 |
1977 |
Manuel Orantes | Tây Ban Nha | 1 |
1976 |
Guillermo Vilas | Argentina | 1 |
1974 |
Stan Smith | Hoa Kỳ | 1 |
1970 |
Novak Đoković | Serbia | 1 |
2008 |
Danh sách các tay vợt tham gia
Tính từ khi là giải có tên là Tennis Masters Cup (từ 2000 đến nay).
Tay vợt | Số lần tham dự |
Trận | Thắng/ Thua |
Tỉ lệ thắng |
Năm tham dự |
Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|---|
Andre Agassi | 5 | 16 | 8-8 | .500 | 2000-01-02-03-05 | Á quân (2000, 2003) |
James Blake | 1 | 5 | 3-2 | .600 | 2006 | Á quân (2006) |
Guillermo Coria | 3 | 8 | 1-7 | .125 | 2003-04-05 | Vòng bảng (2003, 2005) |
Àlex Corretja | 1 | 3 | 1-2 | .333 | 2000 | Vòng bảng (2000) |
Albert Costa | 1 | 3 | 1-2 | .333 | 2002 | Vòng bảng (2002) |
Nikolay Davydenko | 4 | 15 | 8-7 | .533 | 2005-06-07-08 | Á quân (2008) |
Juan Martín del Potro | 1 | 3 | 1-2 | .333 | 2008 | Vòng bảng (2008) |
Novak Đoković | 2 | 8 | 4-4 | .500 | 2007-08 | Vô địch (2008) |
Roger Federer | 7 | 32 | 27-5 | .844 | 2002-03-04-05-06-07-08 | Vô địch (2003, 2004, 2006, 2007) |
David Ferrer | 1 | 5 | 4-1 | .800 | 2007 | Á quân (2007) |
Juan Carlos Ferrero | 3 | 12 | 6-6 | .500 | 2001-02-03 | Á quân (2002) |
Richard Gasquet | 1 | 3 | 1-2 | .333 | 2007 | Vòng bảng (2007) |
Gastón Gaudio | 2 | 7 | 2-5 | .286 | 2004-05 | Bán kết (2005) |
Fernando González | 2 | 5 | 2-3 | .400 | 2005(tt)-07 | Vòng bảng (2005, 2007) |
Sébastien Grosjean | 1 | 5 | 3-2 | .600 | 2001 | Á quân (2001) |
Tim Henman | 1 | 3 | 1-2 | .333 | 2004 | Vòng bảng (2004) |
Lleyton Hewitt | 4 | 18 | 13-5 | .722 | 2000-01-02-04 | Vô địch (2001, 2002) |
Goran Ivanišević | 1 | 3 | 1-2 | .333 | 2001 | Vòng bảng (2001) |
Thomas Johansson | 1 | 1 | 0-1 | .000 | 2002(tt) | Vòng bảng (2002) |
Yevgeny Kafelnikov | 2 | 7 | 4-3 | .571 | 2000-01 | Bán kết (2001) |
Gustavo Kuerten | 2 | 8 | 4-4 | .500 | 2000-01 | Vô địch (2000) |
Ivan Ljubičić | 2 | 6 | 2-4 | .333 | 2005-06 | Vòng bảng (2005) |
Carlos Moyà | 3 | 10 | 5-5 | .500 | 2002-03-04 | Bán kết (2002) |
Andy Murray | 1 | 4 | 3-1 | .750 | 2008 | Bán kết (2008) |
Rafael Nadal | 2 | 8 | 4-4 | .500 | 2006-07 | Bán kết (2006, 2007) |
David Nalbandian | 3 | 13 | 6-7 | .462 | 2003-05-06 | Vô địch (2005) |
Magnus Norman | 1 | 3 | 0-3 | .000 | 2000 | Vòng bảng (2000) |
Jiří Novák | 1 | 3 | 1-2 | .333 | 2002 | Vòng bảng (2002) |
Mariano Puerta | 1 | 3 | 0-3 | .000 | 2005(tt) | Vòng bảng (2005) |
Patrick Rafter | 1 | 3 | 0-3 | .000 | 2001 | Vòng bảng (2001) |
Tommy Robredo | 1 | 3 | 1-2 | .333 | 2006 | Vòng bảng (2006) |
Andy Roddick | 5 | 16 | 8-8 | .500 | 2003-04-06-07-08 | Bán kết (2003, 2004, 2007) |
Marat Safin | 3 | 11 | 4-7 | .363 | 2000-02-04 | Bán kết (2000, 2004) |
Pete Sampras | 1 | 4 | 2-2 | .500 | 2000 | Bán kết (2000) |
Rainer Schüttler | 1 | 4 | 2-2 | .500 | 2003 | Bán kết (2003) |
Gilles Simon | 1 | 4 | 2-2 | .500 | 2008(tt) | Bán kết (2008) |
Radek Štěpánek | 1 | 2 | 0-2 | .000 | 2008(tt) | Vòng bảng (2008) |
Jo-Wilfried Tsonga | 1 | 3 | 1-2 | .333 | 2008 | Vòng bảng (2008) |
Chú thích: tt = tay vợt thay thế cho tay vợt có suất nhưng không tham dự hoặc bỏ cuộc giữa chừng
Thống kê
- Các tay vợt vô địch giải đấu mà không thua trận nào (từ 1990):
- Michael Stich, Đức, 1993
- Lleyton Hewitt, Úc, 2001
- Roger Federer, Thụy Sĩ, 2003, 2004, 2006
- Các tay vợt bảo vệ thành công chức vô địch:
- Ilie Năstase, Romania, 1971-1973
- Björn Borg, Thụy Điển, 1979-80
- Ivan Lendl (2), Tiệp Khắc, 1981-1982; 1985-1987
- John McEnroe, Mỹ, 1983-1984
- Pete Sampras, Mỹ, 1996-1997
- Lleyton Hewitt, 2001-2002
- Roger Federer (2), 2003-2004; 2006-2007
- Các tay vợt vô địch liên tiếp:
- 1. Ivan Lendl, 3
- 1. Ilie Nastase, 3
- Các tay vợt tham dự nhiều trận chung kết liên tiếp:
- 1. Ivan Lendl, 9 (1980-1988)
- 2. Ilie Năstase, 5 (1971-1975)
- 2. Roger Federer, 5 (2003-2007)
- 4. Stan Smith, Mỹ, 3 (1970-1972)
- 4. Boris Becker, Đức, 3 (1994-1996)
Chú thích
- ^ London Awarded 2009 ATP World Tour Finals (London đăng cai ATP World Tour Finals năm 2009) (tiếng Anh)