Khác biệt giữa bản sửa đổi của “ATP Finals”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SieBot (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Giải quần vợt ATP
{{Giải quần vợt ATP
| Name = Tennis Masters Cup
| Name = ATP World Tour Finals
| Current =
| Current =
| Logo = Tennis Masters Cup.jpg
| Logo = Tennis Masters Cup.jpg
| Logo_size = 200px
| Logo_size = 200px
| City = [[Thượng Hải]]
| City = [[London]]
| Country = {{CHN}} (2005-2008)
| Country = {{GBR}} (2009-2012)
| Venue = [[Sân vận động Kỳ Trung]]
| Venue = [[The O2 arena (London)|O2 arena]]
| Category = Masters Cup
| Category = World Tour Finals
| Surface = Cứng, trong nhà
| Surface = Cứng, trong nhà
| Draw = 8 đơn / 4 đôi
| Draw = 8 đơn / 4 đôi
| Prize_Money = 4 450 000 [[đô la Mỹ|$]]
| Prize_Money = 4 450 000 [[đô la Mỹ|$]]
| Web_site = [http://www.masters-cup.com/ masters-cup.com]
| Web_site = [http://www.barclaysatpworldtourfinals.com/ www.barclaysatpworldtourfinals.com]
| Notes =
| Notes =
}}
}}
'''Giải quần vợt Masters Cup''', tên chính thức '''The Masters Cup''' là giải đấu [[quần vợt]] nam cuối cùng trong năm, quy tụ 8 tay vợt nam hàng đầu trong bảng xếp hạng thế giới.
'''[[Barclays]] ATP World Tour Finals''' , tên chính thức '''ATP World Tour Finals''' là giải đấu [[quần vợt]] nam cuối cùng trong năm, quy tụ 8 tay vợt nam hàng đầu trong bảng xếp hạng thế giới.


Không như các giải đấu quần vợt khác, Masters Cup không tiến hành theo thể thức loại trực tiếp suốt cả giải. 8 tay vợt được chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 4 tay vợt, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt ở từng nhóm. Hai tay vợt xếp đầu mỗi nhóm vào bán kết, hai người thắng ở bán kết gặp nhau ở chung kết để xác định nhà vô địch.
Không như các giải đấu quần vợt khác, ATP World Tour Finals không tiến hành theo thể thức loại trực tiếp suốt cả giải. 8 tay vợt được chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 4 tay vợt, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt ở từng nhóm. Hai tay vợt xếp đầu mỗi nhóm vào bán kết, hai người thắng ở bán kết gặp nhau ở chung kết để xác định nhà vô địch.


== Lịch sử của giải ==
== Lịch sử của giải ==

Phiên bản lúc 02:45, ngày 10 tháng 11 năm 2010

ATP World Tour Finals
Tập tin:Tennis Masters Cup.jpg
ATP Tour
Địa điểmLondon
 Anh (2009-2012)
Sân đấuO2 arena
Thể loạiWorld Tour Finals
Mặt sânCứng, trong nhà
Số lượng8 đơn / 4 đôi
Giải thưởng4 450 000 $
Websitewww.barclaysatpworldtourfinals.com

Barclays ATP World Tour Finals , tên chính thức ATP World Tour Finals là giải đấu quần vợt nam cuối cùng trong năm, quy tụ 8 tay vợt nam hàng đầu trong bảng xếp hạng thế giới.

Không như các giải đấu quần vợt khác, ATP World Tour Finals không tiến hành theo thể thức loại trực tiếp suốt cả giải. 8 tay vợt được chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 4 tay vợt, thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt ở từng nhóm. Hai tay vợt xếp đầu mỗi nhóm vào bán kết, hai người thắng ở bán kết gặp nhau ở chung kết để xác định nhà vô địch.

Lịch sử của giải

Giải đấu thực sự được coi là cuộc cách mạng thứ ba của các giải đấu quần vợt được bắt đầu từ năm 1970. Ban đầu giải có tên The Masters, được Hiệp hội quần vợt quốc tế (ITF) tổ chức. The Masters là giải đấu cuối năm giữa các tay vợt hàng đầu của các giải đấu nam, nhưng thành tích của giải không được tính vào thành tích chung trong cả năm. Năm 1990, Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) tham gia vào việc điều hành các giải đấu nam và thay The Masters bằng ATP Tour World Championship (Giải vô địch thế giới ATP). Lần này thành tích của giải được tính vào thành tích chung của tay vợt tham dự. Nhà vô địch kiếm được số điểm bằng với việc thắng 1 trong 4 giải Grand Slam. ITF vẫn còn điều hành các giải Grand Slam đã tạo ra một giải đấu cạnh tranh có tên Grand Slam Cup, quy tụ 16 tay vợt có thành tích tốt nhất ở các giải Grand Slam trong năm. Tháng 12 năm 1999, ATP và ITF thỏa thuận với nhau không tiếp tục tạo ra hai giải đấu riêng biệt nữa và thành lập ra một một giải do cả hai tổ chức cùng điều hành, lấy tên Tennis Masters Cup. Cũng như The Masters và ATP Tour World Championships, Masters Cup gồm 8 tay vợt hàng đầu tham dự, theo bảng xếp hạng ATP Race. Tuy nhiên, theo luật của giải đấu, tay vợt xếp thứ 8 trong bảng xếp hạng ATP Race không đảm bảo một suất tham dự. Nếu có tay vợt giành được 1 trong 4 giải Grand Slam trong năm có thứ hạng thấp hơn 8 nhưng vẫn trong 20 thứ hạng đầu sẽ giành được quyền tham dự, thay vì tay vợt hạng 8. Nếu có hai tay vợt ngoài hạng 8 cùng vô địch các giải Grand Slam trong năm, tay vợt có thứ hạng cao hơn trong bảng xếp hạng sẽ giành quyền tham dự.

Từ năm 2009 Masters Cup lại được đổi tên là ATP World Tour Finals (Giải đấu chung kết ATP) và được tổ chức tại Sân O2London từ 2009 đến 2012[1].

Trong nhiều năm, các tay vợt tham gia đấu đôi ở một giải đấu khác tổ chức sau giải đơn 1 tuần. Gần đây cả hai nội dung được tổ chức chung. Cũng như giải đơn, 8 cặp đôi hàng đầu tham dự và cũng chia thành 2 nhóm đấu vòng tròn một lượt, bán kết và chung kết.

Các cựu số 1 thế giới Pete SamprasIvan Lendl đang giữ kỉ lục vô địch giải, mỗi người 5 lần vô địch.

Vô địch đơn

The Masters
Năm Địa điểm Vô địch Á quân Tỉ số
1970 {{{alias}}} Tokyo {{{alias}}} Stan Smith {{{alias}}} Rod Laver 4-6, 6-3, 6-4
1971 {{{alias}}} Paris {{{alias}}} Ilie Năstase {{{alias}}} Stan Smith 5-7, 7-6, 6-3
1972 {{{alias}}} Barcelona {{{alias}}} Ilie Năstase {{{alias}}} Stan Smith 6-3, 6-2, 3-6, 2-6, 6-3
1973 {{{alias}}} Boston {{{alias}}} Ilie Năstase {{{alias}}} Tom Okker 6-3, 7-5, 4-6, 6-3
1974 {{{alias}}} Melbourne {{{alias}}} Guillermo Vilas {{{alias}}} Ilie Năstase 7-6, 6-2, 3-6, 6-4
1975 {{{alias}}} Stockholm {{{alias}}} Ilie Năstase {{{alias}}} Björn Borg 6-2, 6-2, 6-1
1976 {{{alias}}} Houston {{{alias}}} Manuel Orantes {{{alias}}} Wojtek Fibak 5-7, 6-2, 0-6, 7-6, 6-1
1977 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Jimmy Connors {{{alias}}} Björn Borg 6-4, 1-6, 6-4
1978 {{{alias}}} New York {{{alias}}} John McEnroe {{{alias}}} Arthur Ashe 6-7, 6-3, 7-5
1979 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Björn Borg {{{alias}}} Vitas Gerulaitis 6-2, 6-2
1980 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Björn Borg {{{alias}}} Ivan Lendl 6-4, 6-2, 6-2
1981 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Ivan Lendl {{{alias}}} Vitas Gerulaitis 6-7, 2-6, 7-6, 6-2, 6-4
1982 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Ivan Lendl {{{alias}}} John McEnroe 6-4, 6-4, 6-2
1983 {{{alias}}} New York {{{alias}}} John McEnroe {{{alias}}} Ivan Lendl 6-3, 6-4, 6-4
1984 {{{alias}}} New York {{{alias}}} John McEnroe {{{alias}}} Ivan Lendl 7-5, 6-0, 6-4
1985 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Ivan Lendl {{{alias}}} Boris Becker 6-2, 7-6, 6-3
1986 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Ivan Lendl {{{alias}}} Boris Becker 6-4, 6-4, 6-4
1987 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Ivan Lendl {{{alias}}} Mats Wilander 6-2, 6-2, 6-3
1988 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Boris Becker {{{alias}}} Ivan Lendl 5-7, 7-6, 3-6, 6-2, 7-6
1989 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Stefan Edberg {{{alias}}} Boris Becker 4-6, 7-6, 6-3, 6-1
ATP Tour World Championships
Năm Địa điểm Vô địch Á quân Tỉ số
1990 {{{alias}}} Frankfurt {{{alias}}} Andre Agassi {{{alias}}} Stefan Edberg 5-7, 7-6, 7-5, 6-2
1991 {{{alias}}} Frankfurt {{{alias}}} Pete Sampras {{{alias}}} Jim Courier 3-6, 7-6(5), 6-3, 6-4
1992 {{{alias}}} Frankfurt {{{alias}}} Boris Becker {{{alias}}} Jim Courier 6-4, 6-3, 7-5
1993 {{{alias}}} Frankfurt {{{alias}}} Michael Stich {{{alias}}} Pete Sampras 7-6(3), 2-6, 7-6(7), 6-2
1994 {{{alias}}} Frankfurt {{{alias}}} Pete Sampras {{{alias}}} Boris Becker 4-6, 6-3, 7-5, 6-4
1995 {{{alias}}} Frankfurt {{{alias}}} Boris Becker {{{alias}}} Michael Chang 7-6(3), 6-0, 7-6(5)
1996 {{{alias}}} Hanover {{{alias}}} Pete Sampras {{{alias}}} Boris Becker 3-6, 7-6(5), 7-6(4), 6-7(11), 6-4
1997 {{{alias}}} Hanover {{{alias}}} Pete Sampras {{{alias}}} Yevgeny Kafelnikov 6-3, 6-2, 6-2
1998 {{{alias}}} Hanover {{{alias}}} Àlex Corretja {{{alias}}} Carlos Moyà 3-6, 3-6, 7-5, 6-3, 7-5
1999 {{{alias}}} Hanover {{{alias}}} Pete Sampras {{{alias}}} Andre Agassi 6-1, 7-5, 6-4
Tennis Masters Cup
Năm Địa điểm Vô địch Á quân Tỉ số
2000 {{{alias}}} Lisbon {{{alias}}} Gustavo Kuerten {{{alias}}} Andre Agassi 6-4, 6-4, 6-4
2001 {{{alias}}} Sydney {{{alias}}} Lleyton Hewitt {{{alias}}} Sébastien Grosjean 6-3, 6-3, 6-4
2002 {{{alias}}} Thượng Hải {{{alias}}} Lleyton Hewitt {{{alias}}} Juan Carlos Ferrero 7-5, 7-5, 2-6, 2-6, 6-4
2003 {{{alias}}} Houston {{{alias}}} Roger Federer {{{alias}}} Andre Agassi 6-3, 6-0, 6-4
2004 {{{alias}}} Houston {{{alias}}} Roger Federer {{{alias}}} Lleyton Hewitt 6-3, 6-2
2005 {{{alias}}} Thượng Hải {{{alias}}} David Nalbandian {{{alias}}} Roger Federer 6-7(4), 6-7(11), 6-2, 6-1, 7-6(3)
2006 {{{alias}}} Thượng Hải {{{alias}}} Roger Federer {{{alias}}} James Blake 6-0, 6-3, 6-4
2007 {{{alias}}} Thượng Hải {{{alias}}} Roger Federer {{{alias}}} David Ferrer 6–2, 6–3, 6–2
2008 {{{alias}}} Thượng Hải {{{alias}}} Novak Đoković {{{alias}}} Nikolay Davydenko 6–1, 7–5
ATP World Tour Finals
Năm Địa điểm Vô địch Á quân Tỉ số
2009 {{{alias}}} London {{{alias}}} Nikolay Davydenko {{{alias}}} Juan Martin del Potro 6–3, 6–4

Vô địch đôi

The Masters
Năm Địa điểm Vô địch
1975 {{{alias}}} Stockholm {{{alias}}} Juan Gisbert / {{{alias}}} Manuel Orantes
1976 {{{alias}}} Houston {{{alias}}} Fred McNair / {{{alias}}} Sherwood Stewart
1977 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Bob Hewitt / {{{alias}}} Frew McMillan
1978 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Peter Fleming / {{{alias}}} John McEnroe
1979 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Peter Fleming / {{{alias}}} John McEnroe
1980 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Peter Fleming / {{{alias}}} John McEnroe
1981 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Peter Fleming / {{{alias}}} John McEnroe
1982 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Peter Fleming / {{{alias}}} John McEnroe
1983 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Peter Fleming / {{{alias}}} John McEnroe
1984 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Peter Fleming / {{{alias}}} John McEnroe
1985 {{{alias}}} New York {{{alias}}} Stefan Edberg / {{{alias}}} Anders Järryd
1986 {{{alias}}} London {{{alias}}} Stefan Edberg / {{{alias}}} Anders Järryd
1987 {{{alias}}} London {{{alias}}} Miloslav Mečíř / {{{alias}}} Tomáš Šmíd
1988 {{{alias}}} London {{{alias}}} Rick Leach / {{{alias}}} Jim Pugh
1989 {{{alias}}} London {{{alias}}} Jim Grabb / {{{alias}}} Patrick McEnroe
ATP Tour World Championships
Năm Địa điểm Vô địch
1990 {{{alias}}} Sanctuary Cove {{{alias}}} Guy Forget / {{{alias}}} Jakob Hlasek
1991 {{{alias}}} Johannesburg {{{alias}}} John Fitzgerald / {{{alias}}} Anders Järryd
1992 {{{alias}}} Johannesburg {{{alias}}} Todd Woodbridge / {{{alias}}} Mark Woodforde
1993 {{{alias}}} Johannesburg {{{alias}}} Jacco Eltingh / {{{alias}}} Paul Haarhuis
1994 {{{alias}}} Jakarta {{{alias}}} Jan Apell / {{{alias}}} Jonas Björkman
1995 {{{alias}}} Eindhoven {{{alias}}} Grant Connell / {{{alias}}} Patrick Galbraith
1996 {{{alias}}} Hartford {{{alias}}} Todd Woodbridge / {{{alias}}} Mark Woodforde
1997 {{{alias}}} Hartford {{{alias}}} Rick Leach / {{{alias}}} Jonathan Stark
1998 {{{alias}}} Hartford {{{alias}}} Jacco Eltingh / {{{alias}}} Paul Haarhuis
1999 {{{alias}}} Hartford {{{alias}}} Sébastien Lareau / {{{alias}}} Alex O'Brien
Tennis Masters Cup
Năm Địa điểm Vô địch
2000 {{{alias}}} Bangalore {{{alias}}} Donald Johnson / {{{alias}}} Piet Norval
2001 {{{alias}}} Bangalore Hủy
2002 Không tổ chức
2003 {{{alias}}} Houston {{{alias}}} Bob Bryan / {{{alias}}} Mike Bryan
2004 {{{alias}}} Houston {{{alias}}} Bob Bryan / {{{alias}}} Mike Bryan
2005 {{{alias}}} Thượng Hải {{{alias}}} Michaël Llodra / {{{alias}}} Fabrice Santoro
2006 {{{alias}}} Thượng Hải {{{alias}}} Jonas Björkman / {{{alias}}} Max Mirnyi
2007 {{{alias}}} Thượng Hải {{{alias}}} Mark Knowles / {{{alias}}} Daniel Nestor
2008 {{{alias}}} Thượng Hải {{{alias}}} Daniel Nestor / {{{alias}}} Nenad Zimonjic


Thứ tự các tay vợt vô địch đơn

Dưới đây là bảng thống kê số lần vô địch Masters Cup của các tay vợt, xếp theo số lần vô địch và thứ tự thời gian.

Tay vợt Quốc gia Số lần Năm
Pete Sampras  Hoa Kỳ
5
1999, 1997, 1996, 1994, 1991
Ivan Lendl Cờ Tiệp Khắc Tiệp Khắc
5
1987, 1986, 1985, 1982, 1981
Roger Federer  Thụy Sĩ
4
2007, 2006, 2004, 2003
Ilie Năstase  România
4
1975, 1973, 1972, 1971
Boris Becker  Đức
3
1995, 1992, 1988
John McEnroe  Hoa Kỳ
3
1984, 1983, 1978
Lleyton Hewitt  Úc
2
2002, 2001
Björn Borg  Thụy Điển
2
1980, 1979
David Nalbandian  Argentina
1
2005
Gustavo Kuerten  Brasil
1
2000
Àlex Corretja Tây Ban Nha
1
1998
Michael Stich  Đức
1
1993
Andre Agassi  Hoa Kỳ
1
1990
Stefan Edberg  Thụy Điển
1
1989
Jimmy Connors  Hoa Kỳ
1
1977
Manuel Orantes Tây Ban Nha
1
1976
Guillermo Vilas  Argentina
1
1974
Stan Smith  Hoa Kỳ
1
1970
Novak Đoković  Serbia
1
2008

Danh sách các tay vợt tham gia

Tính từ khi là giải có tên là Tennis Masters Cup (từ 2000 đến nay).

Tay vợt Số lần
tham dự
Trận Thắng/
Thua
Tỉ lệ
thắng
Năm
tham dự
Thành tích
tốt nhất
{{{alias}}} Andre Agassi 5 16 8-8 .500 2000-01-02-03-05 Á quân (2000, 2003)
{{{alias}}} James Blake 1 5 3-2 .600 2006 Á quân (2006)
{{{alias}}} Guillermo Coria 3 8 1-7 .125 2003-04-05 Vòng bảng (2003, 2005)
{{{alias}}} Àlex Corretja 1 3 1-2 .333 2000 Vòng bảng (2000)
{{{alias}}} Albert Costa 1 3 1-2 .333 2002 Vòng bảng (2002)
{{{alias}}} Nikolay Davydenko 4 15 8-7 .533 2005-06-07-08 Á quân (2008)
{{{alias}}} Juan Martín del Potro 1 3 1-2 .333 2008 Vòng bảng (2008)
{{{alias}}} Novak Đoković 2 8 4-4 .500 2007-08 Vô địch (2008)
{{{alias}}} Roger Federer 7 32 27-5 .844 2002-03-04-05-06-07-08 Vô địch (2003, 2004, 2006, 2007)
{{{alias}}} David Ferrer 1 5 4-1 .800 2007 Á quân (2007)
{{{alias}}} Juan Carlos Ferrero 3 12 6-6 .500 2001-02-03 Á quân (2002)
{{{alias}}} Richard Gasquet 1 3 1-2 .333 2007 Vòng bảng (2007)
{{{alias}}} Gastón Gaudio 2 7 2-5 .286 2004-05 Bán kết (2005)
{{{alias}}} Fernando González 2 5 2-3 .400 2005(tt)-07 Vòng bảng (2005, 2007)
{{{alias}}} Sébastien Grosjean 1 5 3-2 .600 2001 Á quân (2001)
{{{alias}}} Tim Henman 1 3 1-2 .333 2004 Vòng bảng (2004)
{{{alias}}} Lleyton Hewitt 4 18 13-5 .722 2000-01-02-04 Vô địch (2001, 2002)
{{{alias}}} Goran Ivanišević 1 3 1-2 .333 2001 Vòng bảng (2001)
{{{alias}}} Thomas Johansson 1 1 0-1 .000 2002(tt) Vòng bảng (2002)
{{{alias}}} Yevgeny Kafelnikov 2 7 4-3 .571 2000-01 Bán kết (2001)
{{{alias}}} Gustavo Kuerten 2 8 4-4 .500 2000-01 Vô địch (2000)
{{{alias}}} Ivan Ljubičić 2 6 2-4 .333 2005-06 Vòng bảng (2005)
{{{alias}}} Carlos Moyà 3 10 5-5 .500 2002-03-04 Bán kết (2002)
{{{alias}}} Andy Murray 1 4 3-1 .750 2008 Bán kết (2008)
{{{alias}}} Rafael Nadal 2 8 4-4 .500 2006-07 Bán kết (2006, 2007)
{{{alias}}} David Nalbandian 3 13 6-7 .462 2003-05-06 Vô địch (2005)
{{{alias}}} Magnus Norman 1 3 0-3 .000 2000 Vòng bảng (2000)
{{{alias}}} Jiří Novák 1 3 1-2 .333 2002 Vòng bảng (2002)
{{{alias}}} Mariano Puerta 1 3 0-3 .000 2005(tt) Vòng bảng (2005)
{{{alias}}} Patrick Rafter 1 3 0-3 .000 2001 Vòng bảng (2001)
{{{alias}}} Tommy Robredo 1 3 1-2 .333 2006 Vòng bảng (2006)
{{{alias}}} Andy Roddick 5 16 8-8 .500 2003-04-06-07-08 Bán kết (2003, 2004, 2007)
{{{alias}}} Marat Safin 3 11 4-7 .363 2000-02-04 Bán kết (2000, 2004)
{{{alias}}} Pete Sampras 1 4 2-2 .500 2000 Bán kết (2000)
{{{alias}}} Rainer Schüttler 1 4 2-2 .500 2003 Bán kết (2003)
{{{alias}}} Gilles Simon 1 4 2-2 .500 2008(tt) Bán kết (2008)
{{{alias}}} Radek Štěpánek 1 2 0-2 .000 2008(tt) Vòng bảng (2008)
{{{alias}}} Jo-Wilfried Tsonga 1 3 1-2 .333 2008 Vòng bảng (2008)

Chú thích: tt = tay vợt thay thế cho tay vợt có suất nhưng không tham dự hoặc bỏ cuộc giữa chừng

Thống kê

  • Các tay vợt vô địch giải đấu mà không thua trận nào (từ 1990):
    1. Michael Stich, Đức, 1993
    2. Lleyton Hewitt, Úc, 2001
    3. Roger Federer, Thụy Sĩ, 2003, 2004, 2006
  • Các tay vợt bảo vệ thành công chức vô địch:
    1. Ilie Năstase, Romania, 1971-1973
    2. Björn Borg, Thụy Điển, 1979-80
    3. Ivan Lendl (2), Tiệp Khắc, 1981-1982; 1985-1987
    4. John McEnroe, Mỹ, 1983-1984
    5. Pete Sampras, Mỹ, 1996-1997
    6. Lleyton Hewitt, 2001-2002
    7. Roger Federer (2), 2003-2004; 2006-2007
  • Các tay vợt vô địch liên tiếp:
1. Ivan Lendl, 3
1. Ilie Nastase, 3
  • Các tay vợt tham dự nhiều trận chung kết liên tiếp:
1. Ivan Lendl, 9 (1980-1988)
2. Ilie Năstase, 5 (1971-1975)
2. Roger Federer, 5 (2003-2007)
4. Stan Smith, Mỹ, 3 (1970-1972)
4. Boris Becker, Đức, 3 (1994-1996)

Chú thích

  1. ^ London Awarded 2009 ATP World Tour Finals (London đăng cai ATP World Tour Finals năm 2009) (tiếng Anh)

Xem thêm

Liên kết ngoài