Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiệp hội Quần vợt Chuyên nghiệp”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 51: | Dòng 51: | ||
| [[Grand Slam (quần vợt)|Grand Slams]] ||align="center"| 4 ||align="right"| Xem bài chi tiết ||align="center"| 2,000 || ITF |
| [[Grand Slam (quần vợt)|Grand Slams]] ||align="center"| 4 ||align="right"| Xem bài chi tiết ||align="center"| 2,000 || ITF |
||
|- |
|- |
||
| [[ATP World Tour Finals]] ||align="center"| 1 ||align="right"| 4,450,000 ||align="center"| 1100-1500 || ATP & ITF |
| [[Giải quần vợt Masters Cup|ATP World Tour Finals]] ||align="center"| 1 ||align="right"| 4,450,000 ||align="center"| 1100-1500 || ATP & ITF |
||
|- |
|- |
||
| [[ATP World Tour Masters 1000]] ||align="center"| 9 ||align="right"| 2,450,000 đến 3,645,000 ||align="center"| 1000 || ATP |
| [[ATP World Tour Masters 1000]] ||align="center"| 9 ||align="right"| 2,450,000 đến 3,645,000 ||align="center"| 1000 || ATP |
Phiên bản lúc 02:55, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Hiệp hội quần vợt nhà nghề Association of Tennis Professionals | |
---|---|
Biểu trưng của ATP | |
Thành lập | 1972 |
Loại | Tổ chức thể thao |
Trụ sở chính | Luân Đôn, Anh |
Chủ tịch | Adam Helfant |
Trang web | http://www.atpworldtour.com |
Hiệp hội quần vợt nhà nghề hay Hiệp hội Quần vợt Chuyên nghiệp (tiếng Anh Association of Tennis Professionals, viết tắt ATP), được thành lập vào năm 1972, là Hiệp hội quần vợt của các tay vợt nam. Hiệp hội nữ tương tự là WTA, cả ATP và WTA được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt Quốc tế ITF.
Hiệp hội quần vợt nhà nghề tổ chức hầu hết các giải thi đấu cho nam, ngoại trừ Grand Slam, Cúp Davis bởi ITF; Master Cup cùng với ITF.
Ngoài ra còn có bảng phân hạng ATP, bảng tổng số điểm các tay vợt giành được trong năm, dựa vào đấy phân loại hạt giống cho các giải đấu.
Lịch sử
Hiệp hội quần vợt chuyên nghiệp hay ATP được hình thành vào năm 1972 để bảo vệ quyền lợi của người chơi quần vợt nam chuyên nghiệp. Kể từ năm 1990, Hội đã tổ chức các giải trên toàn thế giới về quần vợt dành cho nam giới, các ATP Tour, được đổi tên trong tháng 1 năm 2009 và hiện nay được gọi là ATP World Tour. ATP có Văn phòng điều hành ở London, Anh. ATP châu Mỹ có trụ sở tại Ponte Vedra Beach, Florida, USA; ATP châu Âu có trụ sở tại Monaco, và ATP quốc tế, bao gồm châu Phi, châu Á và Australasia, là trụ sở tại Sydney, Australia.
Bắt đầu vào năm 1972 bởi một số tay vợt, nó lần đầu tiên được thành lập bởi Jack Kramer và Cliff Drysdale.[1]. Từ 1974-1989 được quản lý bởi một ủy ban phụ của nam giới được gọi là Hội đồng quần vợt. Nó được tạo thành từ các đại diện của Liên đoàn Quần vợt quốc tế (ITF), các ATP, và Giám đốc giải đấu trên khắp thế giới. Đến năm 1991, ATP đã có gói truyền hình đầu tiên của họ để phát sóng 19 giải thi đấu với thế giới[1] Coming on-line với trang web đầu tiên của họ vào năm 1995. Đã nhanh chóng theo sau một thỏa thuận nhiều năm với Mercedes-Benz.
Các vụ kiện trong năm 2008, xung quanh hầu như cùng một vấn đề, kết quả là tái cấu trúc ATP.[2]
ATP Tour
Các ATP Tour bao gồm Grand Slams, ATP World Tour Masters 1000, ATP World Tour 500 series, ATP World Tour 250 series, ATP Challenger Series, và giải đấu trong tương lai . Nội dung đánh đơn và đánh đôi với hầu hết các điểm xếp hạng (thu thập trong năm dương lịch) chơi trong mùa với giải kết thúc Tennis Masters Cup, đc điều hành bởi ITF, tính điểm vào ATP Entry Ranking.
Các giải đấu
ATP World Tour giải đấu trong năm 2009 được phân loại là ATP World Tour Masters 1000, ATP World Tour 500, và ATP World Tour 250. Nói chung các giải đấu Masters Series Masters mới trở thành mức 1000 và hàng loạt các quốc tế (vàng) các sự kiện đã trở thành cấp độ 500 và 250 sự kiện cấp. - Các giải đấu Masters 1000: tại Indian Wells, Miami, Monte Carlo, Rome, Madrid, Toronto / Montreal, Cincinnati, Thượng Hải và Paris. cuối cùng của năm sự kiện, các Tour Finals, chuyển đến London. Từ năm 2011, Rome và Cincinnati cũng sẽ được kết hợp các giải đấu.Áp dụng xử phạt nặng với tay vợt hàng đầu bỏ qua sự kiện Masters 1000 series, trừ khi được trình bày bằng chứng y tế. - Mức 500 bao gồm các giải đấu tại Rotterdam, Dubai, Acapulco, Memphis, Barcelona, Hamburg, Washington, Bắc Kinh, Tokyo, Basel và Valencia. - ATP & ITF đã tuyên bố rằng World Cup Davis 2009 Group và trao giải World Group Playoffs sẽ được tổng cộng lên đến 500 điểm. Người chơi tích lũy điểm trong 4 lượt và playoffs và đây là những tính là một trong bốn cầu thủ của một kết quả tốt nhất từ những sự kiện 500 điểm. 125 điểm bổ sung được dành cho tay vợt người thắng tất cả 8 trận liền và giành được Cúp Davis. - Các tên miền của trang web "www.atpworldtour.com".
Danh sách các giải đấu, tiền thưởng và điểm thưởng như sau:
Thể loại | Số giải đấu | Tiền thưởng (USD) | Điểm thưởng | Hiệp hội quản lí |
---|---|---|---|---|
Grand Slams | 4 | Xem bài chi tiết | 2,000 | ITF |
ATP World Tour Finals | 1 | 4,450,000 | 1100-1500 | ATP & ITF |
ATP World Tour Masters 1000 | 9 | 2,450,000 đến 3,645,000 | 1000 | ATP |
ATP World Tour 500 series | 11 | 755,000 đến 2,100,000 | 500 | ATP |
ATP World Tour 250 series | 40 | 416,000 đến 1,024,000 | 250 | ATP |
ATP World Team Cup | 1 | 1,750,000 | - | ATP |
ATP Challenger Tour | 178 | 35,000 đến 150,000 | 75 đến 125 | ATP |
ITF Futures tennis tournaments | 534 | 10,000 và 15,000 | 17 đến 33 | ITF |
ATP Rankings (Bảng xếp hạng)
ATP công bố bảng xếp hạng hàng tuần của người chơi chuyên nghiệp, ATP Entry Ranking. Các Ranking Entry được sử dụng để xác định đủ điều kiện xét hạt giống trong tất cả các giải thi đấu cho cả đơn và đôi. Trong thời hạn Xếp hạng bao gồm đủ 52 tuần, các điểm được tích lũy, với ngoại lệ của những người của Tennis Masters Cup, có điểm đang bị bỏ sau sự kiện ATP cuối năm nay. Người chơi với những điểm nhất vào cuối mùa là số 1 thế giới của năm. Vào đầu mùa giải 2009, tất cả tích lũy điểm xếp hạng đã được tăng gấp đôi để mang lại cho họ phù hợp với hệ thống xếp hạng giải đấu mới. ATP Race là một cuộc chạy đua hàng năm từ đầu mùa giải kết thúc mùa giải nhưng đã ngưng từ năm 2009. Mỗi người chơi sẽ bắt đầu thu thập các điểm từ đầu mùa giải. Vào cuối mùa giải, các ATP Race xác định mà người chơi và các đôi (8 tay vợt đứng đầu và 4 đôi mạnh nhất ) có thể cạnh tranh trong Tennis Masters Cup, bây giờ gọi là World Tour Finals.
Các kỉ lục
Vô địch đơn
Hạng | Tay vợt | Tổng cộng |
---|---|---|
1 | Jimmy Connors | 109 |
2 | Ivan Lendl | 94 |
3 | John McEnroe | 77 |
4 | Pete Sampras | 64 |
5 | Roger Federer * | 64 |
6 | Björn Borg | 63 |
7 | Guillermo Vilas | 62 |
8 | Andre Agassi | 60 |
9 | Ilie Nastase | 57 |
10 | Boris Becker | 49 |
*: còn thi đấu Cập nhật: 25.10.2010 |
Vị trí số 1 bảng phân hạng ATP
Tổng tiền thưởng
Hạng | Tay vợt | Tổng số tuần |
---|---|---|
1 | Pete Sampras | 286 |
2 | Roger Federer * | 285 |
3 | Ivan Lendl | 270 |
4 | Jimmy Connors | 268 |
5 | John McEnroe | 170 |
6 | Björn Borg | 109 |
7 | Andre Agassi | 101 |
8 | Lleyton Hewitt * | 80 |
9 | Stefan Edberg | 72 |
10 | Jim Courier | 58 |
Hạng | Tay vợt | Tiền thưởng ($) |
---|---|---|
1 | Roger Federer * | 57 875 638 |
2 | Pete Sampras | 43 280 489 |
3 | Rafael Nadal * | 34 936 162 |
4 | Andre Agassi | 31 152 975 |
5 | Boris Becker | 25 080 956 |
6 | Yevgeny Kafelnikov | 23 883 797 |
7 | Ivan Lendl | 21 262 417 |
8 | Stefan Edberg | 20 630 941 |
9 | Goran Ivanišević | 19 876 579 |
10 | Michael Chang | 19 145 632 |
*: còn thi đấu Cập nhật: 25.10.2010 |
Danh sách 10 tay vợt theo điểm của ATP
Chú thích
- ^ a b “How it all began”. ATP. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.
- ^ “Court in Session: Hamburg, ATP go to trial”. Tennis.com. 23 tháng 7 năm 2008.