Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jim Courier”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Dòng 45: Dòng 45:
Courier giã từ sự nghiệp năm 2000 và trở thành thành viên của Tòa nhà danh vọng (Tennis) vào năm 2005.
Courier giã từ sự nghiệp năm 2000 và trở thành thành viên của Tòa nhà danh vọng (Tennis) vào năm 2005.
== Grand Slam ==
== Grand Slam ==
=== Vô địch ===
=== Vô địch (4)===

+1991-French Open (đánh bại Agassi (Mĩ) 3-6, 6-4, 2-6, 6-1, 6-4 ).
{| class="sortable wikitable"
+1992-Australian Open (đánh bại Stefan Edberg (Thụy Điển) 6-3, 3-6, 6-4, 6-2).
|width="50"|'''Năm'''
+1992-French Open (đánh bại Petr Kodra (CH Czech) 7-5, 6-2, 6-1).
|width="200"|'''Giải đấu'''
+1993-Australian Open (đánh bại Stefan Edberg (Thụy Điển) 6-2, 6-1, 2-6, 7-5).
|width="200"|'''Đối thủ'''
|width="200"|'''Tỷ số'''
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1991 || [[Pháp Mở rộng]] || {{flagicon|United States}} [[Andre Agassi]] || 3–6, 6–4, 2–6, 6–1, 6–4
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1992 || [[Úc Mở rộng]] || {{flagicon|Sweden}} Stefan Edberg || 6–3, 3–6, 6–4, 6–2
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1992 || Pháp Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|Czechoslovakia}} [[Petr Korda]] || 7–5, 6–2, 6–1
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1993 || Úc Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|Sweden}} Stefan Edberg || 6–2, 6–1, 2–6, 7–5
|}
=== Á quân (3)===

{| class="sortable wikitable"
|width="50"|'''Năm'''
|width="200"|'''Giải đấu'''
|width="200"|'''Đối thủ'''
|width="200"|'''Tỷ số'''
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1991 || [[Mỹ Mở rộng]] || {{flagicon|Sweden}} [[Stefan Edberg]] ||6–2, 6–4, 6–0
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1993 || [[Pháp Mở rộng]] || {{flagicon|Spain}} [[Sergi Bruguera]] || 6–4, 2–6, 6–2, 3–6, 6–3
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1993 || [[Wimbledon]] || {{flagicon|United States}} [[Pete Sampras]] ||7–6(3), 7–6(6), 3–6, 6–3
|}


=== Vào chung kết ===
+1991-US Open (thua Stefan Edberg (Thụy Điển) 6-2, 6-4, 6-0).
+1993-French Open (thua Sergi Bruguera (TBN) 6-4, 2-6, 6-2, 3-6, 6-3).
+1993-Wimbledon (thua Pete Sampras (Mĩ) 7-6, 7-6, 3-6, 6-3).
== ATP Tour World Championships singles finals ==
== ATP Tour World Championships singles finals ==
''Vào chung kết''
''Vào chung kết''

Phiên bản lúc 23:50, ngày 19 tháng 11 năm 2010

Jim Courier
Quốc tịch{{{alias}}}
Nơi cư trúNew York, Mỹ
Chiều cao5 ft 11,75 in (1,82 m)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Lên chuyên nghiệp1988
Giải nghệ2000
Tay thuậnTay phải, revers hai tay
Tiền thưởng$14.034.132
Đánh đơn
Thắng/Thua506–237
Số danh hiệu23 (Xếp thứ 27 trong lịch sử)
Thứ hạng cao nhất1 (20 tháng 2, 1992)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngW (1992, 1993)
Pháp mở rộngW (1991, 1992)
WimbledonF (1993)
Mỹ Mở rộngF (1991)
Đánh đôi
Thắng/Thua124–97
Số danh hiệu6
Thứ hạng cao nhất20 (9 tháng 10, 1989)
Cập nhật lần cuối: 29 tháng 6 năm 2006.

James Spencer "Jim" Courier (sinh 17 tháng 8 năm 1970 tại Sanford, Mỹ) là cựu tay vợt chuyên nghiệp số 1 thế giới người Mĩ. Trong sự nghiệp, Courier vô địch 4 danh hiệu Grand Slam tại giải đơn, 2 tại Pháp mở rộng và 2 tại Úc mở rộng.

Sự nghiệp quần vợt

Khi còn là một tay vợt thiếu niên trong những năm 1980, Courier gia nhập Học viện quần vợt Hoàng gia Nick Bollettieri và vô địch giải đấu uy tín Orange Bowl từ năm 1986 đến 1987 cũng như giải đôi trẻ tại Pháp mở rộng.

Courier tham gia thi đấu chuyên nghiệp từ năm 1988 và mang về danh hiệu Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp tại Pháp mở rộng 1991 sau khi đánh bại người bạn đồng môn ở Học viện Nick Bolletieri là Andre Agassi trong 5 set. Trong năm này, Courier vào chung kết Mĩ mở rộng nhưng gác vợt trước Stefan Edberg.

1992, Courier vô địch ở cả Úc mở rộng và Pháp mở rộng cùng chuỗi 25 trận bất bại. Tháng 2, Courier trở thành tay vợt thứ 10 trong lịch sử giành được ngôi số 1 thế giới kể từ khi bảng xếp hạng ra đời từ năm 1973. Courier kết thúc mùa giải này ở ngôi số 1 thế giới và còn là một thành viên của đội tuyển Davis Cup Mĩ (Mĩ vô địch năm này).

1993, Courier bảo vệ thành công ngôi vô địch Úc mở rộng và lọt vào chung kết Pháp mở rộng năm thứ ba liên tiếp nhưng thua Sergi Bruguera. Courier cũng có mặt trong trận chung kết Wimbledon nhưng thua Pete Sampras.

Courier cũng là thành viên góp phần vào chiến thắng của Mĩ tại Davis Cup 1995.

Courier có tổng cộng 23 danh hiệu đơn, 6 danh hiệu đôi trong suốt sự nghiệp. Courier có 58 tuần giữ ngôi số 1 thế giới từ năm 1992 đến 1993. Ngoài ra, Courier còn thắng tại 4 trận chung kết Grand Slam.

Courier là tay vợt đầu tiên đội một chiếc nón chơi bóng chày khi thi đấu quần vợt. Courier được biết đến như một fan hâm mộ lớn của môn bóng chày, đội bóng yêu thích nhất của Courier là Cincinnati Reds.

Courier giã từ sự nghiệp năm 2000 và trở thành thành viên của Tòa nhà danh vọng (Tennis) vào năm 2005.

Grand Slam

Vô địch (4)

Năm Giải đấu Đối thủ Tỷ số
1991 Pháp Mở rộng Hoa Kỳ Andre Agassi 3–6, 6–4, 2–6, 6–1, 6–4
1992 Úc Mở rộng Thụy Điển Stefan Edberg 6–3, 3–6, 6–4, 6–2
1992 Pháp Mở rộng (2) Tiệp Khắc Petr Korda 7–5, 6–2, 6–1
1993 Úc Mở rộng (2) Thụy Điển Stefan Edberg 6–2, 6–1, 2–6, 7–5

Á quân (3)

Năm Giải đấu Đối thủ Tỷ số
1991 Mỹ Mở rộng Thụy Điển Stefan Edberg 6–2, 6–4, 6–0
1993 Pháp Mở rộng Tây Ban Nha Sergi Bruguera 6–4, 2–6, 6–2, 3–6, 6–3
1993 Wimbledon Hoa Kỳ Pete Sampras 7–6(3), 7–6(6), 3–6, 6–3

ATP Tour World Championships singles finals

Vào chung kết +1991-Frankfurt (thua Pete Sampras (Mĩ) 3-6, 7-6(5), 6-3, 6-4). +1992-Frankfurt (thua Boris Becker (Đức) 6-4, 6-3, 7-5). Masters Series singles finals +1991-Indian Wells (thắng Guy Forget (Pháp) 4-6, 6-3, 4-6, 6-3, 7-6(4)). +1991-Key Biscane (thắng David Wheaton (Mĩ) 4-6, 6-3, 6-4). +1992- Rome (thắng Carlos Costa (TBN) 7-6(3), 6-0, 6-4). +1993- Indian Wells (thắng Wayne Ferreira (Nam Phi)6-3, 6-3, 6-1). +1993-Rome (thắng Goran Ivanisevic (Croatia) 6-1, 6-2, 6-2). Singles titles (23) 1989 - Basel 1991 - Indian Wells, Key Biscayne, French Open 1992 - Australian Open, Hong Kong Salem Open, French Open, Rome, Tokyo Outdoor 1993 - Australian Open, Indian Wells, Indianapolis, Memphis, Rome 1995 - Adelaide, Basel, Scottsdale, Tokyo Outdoor 1996 - Philadelphia 1997 - Beijing Salem Open, Doha, Los Angeles 1998 - Orlando


Cảnh báo: Từ khóa xếp mặc định “Courier,Jim” ghi đè từ khóa trước, “Courier, Jim”.