Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng Khánh”
n robot Thay: no:Đồng Khánh |
n r2.5.2) (robot Thêm: ko:응우옌 왕조의 동경제 |
||
Dòng 87: | Dòng 87: | ||
[[en:Đồng Khánh]] |
[[en:Đồng Khánh]] |
||
[[fr:Đồng Khánh]] |
[[fr:Đồng Khánh]] |
||
[[ko:응우옌 왕조의 동경제]] |
|||
[[it:Đồng Khánh]] |
[[it:Đồng Khánh]] |
||
[[la:Đồng Khánh]] |
[[la:Đồng Khánh]] |
Phiên bản lúc 12:52, ngày 11 tháng 12 năm 2010
Đồng Khánh | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua Việt Nam | |||||||||||||||||
Vua nhà Nguyễn | |||||||||||||||||
Trị vì | 1885 - 1889 | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Hàm Nghi | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Thành Thái | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 19 tháng 2 năm 1864 | ||||||||||||||||
Mất | 28 tháng 1, 1889 Việt Nam | (24 tuổi)||||||||||||||||
An táng | Tư Lăng | ||||||||||||||||
Thê thiếp | Nguyễn Hữu Thị Dương Thị Thục | ||||||||||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Triều đại | Nhà Nguyễn | ||||||||||||||||
Hoàng gia ca | Đăng đàn cung | ||||||||||||||||
Thân phụ | Nguyễn Phúc Hồng Cai | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Bùi Thị Thanh |
Vua Đồng Khánh (chữ Hán: 同慶; 19 tháng 2, 1864 – 28 tháng 1, 1889), miếu hiệu Nguyễn Cảnh Tông, là vị vua thứ 9 của nhà Nguyễn, tại vị từ năm 1885 đến 1889. Thụy hiệu của ông là Hoằng Liệt Thống Thiết Mẫn Huệ Thuần Hoàng Đế (弘烈統哲敏惠純皇帝).
Xuất thân
Đồng Khánh sinh ngày 12 tháng giêng năm Giáp Tý, tức ngày 19 tháng 2 năm 1864. Tên húy của Đồng Khánh các tài liệu ghi rất mâu thuẫn[1], có nhắc tới những tên Nguyễn Phúc Ưng Kỷ (阮福膺祺), Nguyễn Phúc Ưng Thị, Nguyễn Phúc Ưng Biện (阮福昪), Nguyễn Phúc Chánh Mông, ngoài ra còn có tên Nguyễn Phúc Đường.
Ông là con trưởng của Kiên Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Cai và bà Bùi Thị Thanh. Năm 1865 Ưng Kỷ được vua Tự Đức nhận làm con nuôi và giao cho bà Thiện Phi Nguyễn Thị Cẩm chăm sóc, dạy bảo.
Cai trị
Khi đó vua em Hàm Nghi đã thoát ly triều đình kéo cờ khởi nghĩa chống Pháp, Thống tướng de Courcy sai ông de Champeaux lên yết kiến Hoàng thái hậu Từ Dũ, mẹ đẻ của vua Tự Đức, để xin lập Ưng Kỷ lên làm vua. Ngày 6 tháng 8 năm Ất Dậu, tức ngày 19 tháng 9 năm 1885, Nguyễn Phúc Ưng Kỷ phải thân hành sang bên Khâm sứ Pháp làm lễ thụ phong, được tôn làm vua, lấy niên hiệu là Đồng Khánh.
Đồng Khánh là ông vua không chống Pháp. Sách của Trần Trọng Kim viết: "Vua Đồng Khánh tính tình hiền lành, hay trang sức và cũng muốn duy tân, ở rất được lòng người Pháp."
Khi đó vua Hàm Nghi đang ở vùng Quảng Bình, quân Pháp đang tấn công về vùng đó. Vua Đồng Khánh đích thân ra tận Quảng Bình để dụ vua Hàm Nghi và các quan tùy tùng về hàng, hứa là sẽ cho cai trị 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh nhưng không thành công. Sau đó vua Hàm Nghi bị một thuộc hạ là Trương Quang Ngọc làm phản. Hàm Nghi bị người Pháp bắt rồi bị đưa đi đầy ở Algérie.
Vua Đồng Khánh ở ngôi đươc ba năm thì bệnh và mất vào ngày 27 tháng 12 năm Mậu Tý, tức ngày 28 tháng 1 năm 1889. Khi đó ông 25 tuổi.
Lăng của vua Đồng Khánh là Tư Lăng tại làng Dương Xuân Thượng, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên. Ông được thờ tại Tả Tam Án ở Thế Miếu và Tả Tam Án điện Phụng Tiên trong Đại Nội kinh thành Huế.
Gia quyến
Hoàng hậu của vua Đồng Khánh:
- Thánh Cung Hoàng Hậu, huý Nguyễn Hữu Thị, con Vĩnh Lai Quận Công, Cơ Mật viện Đại thần Nguyễn Hữu Độ. Hoàng hậu được an táng ở Tư Minh lăng, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên-Huế.
- Tiên Cung Hoàng Hậu Dương Thị Thục, mẹ của vua Khải Định.
Vua Đồng Khánh có 6 hoàng tử và 3 công chúa:
- Hoàng tử
- Bửu Đảo, tức vua Khải Định
- Bửu Tung, An Hoá Quận Vương
- Tảo thương
- Bửu Nga
- Bửu Cát
- Bửu Quyên
- Công chúa
- Ngọc Lâm
- Ngọc Sơn
- Công chúa thứ 3 không rõ tên
Chú thích
- ^ Xem các trang: Lịch sử triều Nguyễn - Chín chúa, mười ba vua - 143 năm vương triều Nguyễn (1802-1945)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đồng Khánh. |