Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhân Duệ Vương hậu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Thanhdmh đã đổi Nhân Duệ vương hậu thành Nhân Duệ Vương hậu qua đổi hướng
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}{{Infobox royalty|name=Nhân Duệ Vương hậu<br>인예왕후|succession=|reign=|reign-type=|predecessor=|successor=|succession1=|reign1=|reign1-type1=|predecessor1=|successor1=|succession2=|reign2=|reign2-type2=|predecessor2=|successor2=|succession3=|reign3=|reign3-type3=|predecessor3=|successor3=|father=[[Lý Tử Uyên]]|mother=Kê Lâm Quốc Đại phu nhân|spouse=[[Cao Ly Văn Tông]]|issue=[[Cao Ly Thuận Tông]]<br>[[Cao Ly Tuyên Tông]]<br>[[Cao Ly Túc Tông]]|birth_date=|birth_place=[[Cao Ly]]|death_date=|death_place=[[Cao Ly]]|place of burial=|posthumous name=<font color = "grey">Nhân Duệ Thánh Thiện Hiếu Mục Vương thái hậu<br> (仁睿聖善孝穆王太后)|house=}}'''Nhân Duệ Vương hậu''' Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của [[Thái úy]] [[Lý Tử Uyên]] và [[Kê Lâm Quốc Đại phu nhân]] Kim thị. Bà là vị vương hậu thứ hai của vua [[Cao Ly Văn Tông]].
{{chú thích trong bài}}
'''Nhân Duệ vương hậu''' (In-ye Wanghu) là con gái của [[Lý Tử Uyên]] và '''Kê Lâm Quốc đại phu nhân Kim thị'''. Bà là vị vương hậu thứ hai của vua Cao Ly [[Cao Ly Văn Tông|Văn Tông]]. Năm 1047 bà sinh hạ vương tử Vương Huân (Wang Hun), người sau này trở thành vua [[Cao Ly Thuận Tông]], vị quốc vương thứ 12 của vương triều nhà Cao Ly. Tháng 12 năm 1049 bà sinh hạ vương tử Vương Vận (Wang Un) hay còn gọi là Quốc Nguyên hầu sau này trở thành vua [[Cao Ly Tuyên Tông]]. Năm 1054 bà tiếp tục sinh hạ vương tử Vương Hi (Wang Hui), dưới triều vua Văn Tông ông được phong là Kế Lâm công. Sau này, sau khi cháu ông là [[Cao Ly Hiến Tông]] thoái vị, ông lên ngôi vua tức [[Cao Ly Túc Tông]].


Lý thị nhập cung cùng với 2 người em gái, sơ phong ''Diên Hòa Cung chủ'' (延德宮主). Năm [[Cao Ly Văn Tông|Văn Tông]] thứ 6 (1052) được thăng vị Vương phi. Dưới thời trị vì của con bà là [[Cao Ly Tuyên Tông]], Lý Vương phi được tôn làm Vương thái hậu. Năm 1092, thái hậu qua đời, được truy thụy là '''Nhân Duệ Thánh Thiện Hiếu Mục Vương thái hậu''' (仁睿聖善孝穆王太后).
==Gia đình==
*Cha: [[Lý Tử Uyên]]
*Mẹ: [[Kê Lâm Quốc đại phu nhân]]
*Thúc Phụ: [[Lý Tử Tường]]


Bà là mẹ của cả 3 vua: [[Cao Ly Thuận Tông|Thuận Tông]], [[Cao Ly Tuyên Tông|Tuyên Tông]] và [[Cao Ly Túc Tông|Túc Tông]]; là bà nội của [[Cao Ly Hiến Tông|Hiến Tông]] và [[Cao Ly Duệ Tông|Duệ Tông]]. Ngoài ra bà còn sinh hạ cho Văn Tông thêm 7 vương tử và 4 vương nữ khác. Hai người em gái của bà là [[Nhân Kính Hiền phi]] (인경현비) và [[Nhân Tiết Hiền phi]] (인절현비; ? – 1082) cũng là những phi tần của [[Cao Ly Văn Tông|Văn Tông]].
'''Phu quân:''' [[Cao Ly Văn Tông]]


==Gia quyến==
'''Huynh đê:'''
*[[Lý Đĩnh]]
*Cha: [[Lý Tử Uyên]].
*Mẹ: [[Kê Lâm Quốc Đại phu nhân]].
*[[Lý Hiệt (?)]]
*Chú: [[Lý Tử Tường]]. Con là [[Lý Dự (Cao Ly)|Lý Dự]], sinh ra [[Trinh Tín Hiền phi]], là một cung phi của [[Cao Ly Tuyên Tông]].
*[[Lý Thạc]]

*[[Lý Ỷ]]
=== Anh chị em ===
*[[Thiều Hiển]], xuất gia.
*[[Lý Hạo]]
# [[Lý Đĩnh]]
## [[Lý Tư Nghĩa]], cùng với Hán Sơn hầu [[Vương Quân]] (con của [[Cao Ly Tuyên Tông]]) âm mưu phản nghịch, bị lưu đày tới [[Kyongwon|Thanh Nguyên]].
*[[Lý Chuyên]]
## [[Nguyên Tín Cung chủ]], mẹ của Hán Sơn hầu, cũng bị đày tới [[Kyongwon|Thanh Nguyên]].
*[[Nhan|Lý Nhan]]
# [[Lý Hiệt]]
'''Em GáI:'''
# [[Lý Thạc]]
*[[Nhân Kính Hiền Phi]], vợ của [[Cao Ly Văn Tông]]
*[[Nhân Tiết Hiền Phi]], vợ của [[Cao Ly Văn Tông]]
## [[ Túc Vương hậu]], nguyên phi của [[Cao Ly Tuyên Tông]], mẹ của [[Cao Ly Hiến Tông]].
# [[Lý Ỷ]]
'''Con cái:'''
# [[Thiều Hiển]], xuất gia.
*[[Cao Ly Thuận Tông]]
# [[Lý Hạo]]
*Quốc Nguyên hầu (''Gug-won-hu''), về sau trở thành [[Cao Ly Tuyên Tông]]
## [[Lý Tư Khiêm]]
*Kế Lâm công (''Gyerim-gong''), về sau trở thành [[Cao Ly Túc Tông]]
### [[Thuần Đức Vương hậu]], nguyên phi của [[Cao Ly Duệ Tông]], mẹ của [[Cao Ly Nhân Tông]].
*Đại Giác Quốc Sư Vương Hú
### Có 2 người con gái là thứ phi của [[Cao Ly Nhân Tông|Nhân Tông]], bị phế.
*Thường An Công Vương Tú
## [[Trường Khanh Cung chủ]], thứ phi của [[Cao Ly Thuận Tông]], tư thông với lính hầu nên bị phế.
*Đạo Sinh Tăng Thống Vương Sanh
# [[Lý Chuyên]]
*Kim Quan Hầu Vương Hỏa
# [[Nhan|Lý Nhan]]
*Biện Hàn Hầu Vương Âm
# [[Nhân Kính Hiền phi]], cung phi của [[Cao Ly Văn Tông]].
*Lạc Lãng Hầu Vương Thầm
# [[Nhân Tiết Hiền phi]], cung phi của [[Cao Ly Văn Tông]].
*Thông Huệ Thủ Tòa Vương Cảnh

*[[Tích Khánh Cung Chủ]]
=== Hậu duệ ===
*[[Bảo Ninh Cung Chủ]]
# [[Cao Ly Thuận Tông|'''Cao Ly Thuận Tông''']] Vương Huân (고려 순종 왕훈; 1047 – 1083).
# [[Cao Ly Tuyên Tông|'''Cao Ly Tuyên Tông''']] Vương Vận (고려 선종 왕운; 1049 – 1094).
# [[Cao Ly Túc Tông|'''Cao Ly Túc Tông''']] Vương Ngung (고려 숙종 왕옹; 1054 – 1105).
# Đại Giáo Quốc Sư [[Vương Hú]] (대각국사 의천; 1055 – 1101), xuất gia, hiệu là '''Nghĩa Thiên''' (義天; 의천). Ông là người khai sáng trường phái Phật giáo [[Thiên Đài Tông]].
# Thường An công [[Vương Tú]] (상안공 왕수; ? – 1095), sơ phong ''Bình Nhưỡng hầu'' (平壤侯; 평양후).
# Đạo Sinh Tăng Thống [[Vương Sanh]] (도생승통 왕탱; ? – 1112), xuất gia.
# Kim Quan hầu [[Vương Bỉ]] (금관후 왕비; ? – 1092). Không con.
# Biện Hàn hầu [[Vương Âm]] (변한후 왕음; ? – 1086). Không con.
# Lạc Lãng hầu [[Vương Thầm]] (낙랑후 왕침; ? – 1083). Không con.
# Thông Huệ Thủ Tòa [[Vương Cảnh]] (총혜수좌 왕경), xuất gia.
# [[Tích Khánh Cung chúa]] (적경궁주; ? – 1113), lấy anh/em cùng cha là Phù Dư công [[Vương Toại]].
# [[Bảo Ninh Cung chúa]] (보령궁주; ? – 1113), lấy em họ là Lạc Lãng hầu [[Vương Anh (cháu nội Hiển Tông)|Vương Anh]].
# 2 công chúa chết sớm.


==Tham khảo==
==Tham khảo==
Dòng 43: Dòng 52:


[[Thể loại:Vương hậu]]
[[Thể loại:Vương hậu]]
[[Thể loại:Vương hậu Cao Ly]]
[[Thể loại:Phi tần Cao Ly]]

Phiên bản lúc 04:39, ngày 17 tháng 2 năm 2018

Nhân Duệ Vương hậu
인예왕후
Thông tin chung
Sinh
Cao Ly
Mất
Cao Ly
Phối ngẫuCao Ly Văn Tông
Hậu duệCao Ly Thuận Tông
Cao Ly Tuyên Tông
Cao Ly Túc Tông
Thụy hiệu
Nhân Duệ Thánh Thiện Hiếu Mục Vương thái hậu
(仁睿聖善孝穆王太后)
Thân phụLý Tử Uyên
Thân mẫuKê Lâm Quốc Đại phu nhân

Nhân Duệ Vương hậu Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử UyênKê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu thứ hai của vua Cao Ly Văn Tông.

Lý thị nhập cung cùng với 2 người em gái, sơ phong Diên Hòa Cung chủ (延德宮主). Năm Văn Tông thứ 6 (1052) được thăng vị Vương phi. Dưới thời trị vì của con bà là Cao Ly Tuyên Tông, Lý Vương phi được tôn làm Vương thái hậu. Năm 1092, thái hậu qua đời, được truy thụy là Nhân Duệ Thánh Thiện Hiếu Mục Vương thái hậu (仁睿聖善孝穆王太后).

Bà là mẹ của cả 3 vua: Thuận Tông, Tuyên TôngTúc Tông; là bà nội của Hiến TôngDuệ Tông. Ngoài ra bà còn sinh hạ cho Văn Tông thêm 7 vương tử và 4 vương nữ khác. Hai người em gái của bà là Nhân Kính Hiền phi (인경현비) và Nhân Tiết Hiền phi (인절현비; ? – 1082) cũng là những phi tần của Văn Tông.

Gia quyến

Anh chị em

  1. Lý Đĩnh
    1. Lý Tư Nghĩa, cùng với Hán Sơn hầu Vương Quân (con của Cao Ly Tuyên Tông) âm mưu phản nghịch, bị lưu đày tới Thanh Nguyên.
    2. Nguyên Tín Cung chủ, mẹ của Hán Sơn hầu, cũng bị đày tới Thanh Nguyên.
  2. Lý Hiệt
  3. Lý Thạc
    1. Tư Túc Vương hậu, nguyên phi của Cao Ly Tuyên Tông, mẹ của Cao Ly Hiến Tông.
  4. Lý Ỷ
  5. Thiều Hiển, xuất gia.
  6. Lý Hạo
    1. Lý Tư Khiêm
      1. Thuần Đức Vương hậu, nguyên phi của Cao Ly Duệ Tông, mẹ của Cao Ly Nhân Tông.
      2. Có 2 người con gái là thứ phi của Nhân Tông, bị phế.
    2. Trường Khanh Cung chủ, thứ phi của Cao Ly Thuận Tông, tư thông với lính hầu nên bị phế.
  7. Lý Chuyên
  8. Lý Nhan
  9. Nhân Kính Hiền phi, cung phi của Cao Ly Văn Tông.
  10. Nhân Tiết Hiền phi, cung phi của Cao Ly Văn Tông.

Hậu duệ

  1. Cao Ly Thuận Tông Vương Huân (고려 순종 왕훈; 1047 – 1083).
  2. Cao Ly Tuyên Tông Vương Vận (고려 선종 왕운; 1049 – 1094).
  3. Cao Ly Túc Tông Vương Ngung (고려 숙종 왕옹; 1054 – 1105).
  4. Đại Giáo Quốc Sư Vương Hú (대각국사 의천; 1055 – 1101), xuất gia, hiệu là Nghĩa Thiên (義天; 의천). Ông là người khai sáng trường phái Phật giáo Thiên Đài Tông.
  5. Thường An công Vương Tú (상안공 왕수; ? – 1095), sơ phong Bình Nhưỡng hầu (平壤侯; 평양후).
  6. Đạo Sinh Tăng Thống Vương Sanh (도생승통 왕탱; ? – 1112), xuất gia.
  7. Kim Quan hầu Vương Bỉ (금관후 왕비; ? – 1092). Không con.
  8. Biện Hàn hầu Vương Âm (변한후 왕음; ? – 1086). Không con.
  9. Lạc Lãng hầu Vương Thầm (낙랑후 왕침; ? – 1083). Không con.
  10. Thông Huệ Thủ Tòa Vương Cảnh (총혜수좌 왕경), xuất gia.
  11. Tích Khánh Cung chúa (적경궁주; ? – 1113), lấy anh/em cùng cha là Phù Dư công Vương Toại.
  12. Bảo Ninh Cung chúa (보령궁주; ? – 1113), lấy em họ là Lạc Lãng hầu Vương Anh.
  13. 2 công chúa chết sớm.

Tham khảo