Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lôrensô Chu Văn Minh”
n →Chú thích: clean up using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{ |
{{Thông tin chức sắc Kitô giáo |
||
|type = |
|||
⚫ | |||
|danh xưng trước = Giám mục <br> |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
|danh xưng sau = |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
|cỡ hình = 260px |
|||
| tòa Giám mục = |
|||
|alt = |
|||
| tỉnh = Giáo tỉnh Hà Nội |
|||
|chú thích hình = |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
|đô thành = [[Hà Nội]] |
|||
⚫ | |||
| |
|tổng giáo phận = [[Tổng giáo phận Hà Nội]] |
||
| |
|giáo phận = |
||
|tòa = Hiệu tòa Thinisa in Numidia |
|||
| tên khai sinh = |
|||
|bổ nhiệm = [[15 tháng 10]] năm [[2008]] |
|||
⚫ | |||
|tựu nhiệm = [[5 tháng 12]] năm [[2008]] |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
|đối kháng = Không |
|||
⚫ | |||
| |
|các chức khác = |
||
<!---------- Truyền chức ---------> |
|||
⚫ | |||
|thụ phong = [[10 tháng 6]] năm [[1994]] |
|||
| ngày thêm sức = |
|||
⚫ | |||
| thánh quan thầy = Lôrensô |
|||
| |
|thăng hồng y = |
||
|cấp bậc = |
|||
<!------- Thông tin cá nhân -------> |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
|nơi mất = |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
|tôn giáo = [[Giáo hội Công giáo Rôma]] |
|||
|nơi sinh trưởng = |
|||
|cha mẹ = |
|||
|người phối ngẫu = |
|||
|con cái = Không |
|||
|nghề nghiệp = Chức sắc tôn giáo |
|||
|các chức trước = <!-- hoặc |tuyên khấn = --> |
|||
|giáo dục = |
|||
|học trường = |
|||
|khẩu hiệu = ''' "Phục vụ trong đức ái" ''' <br> '''(Misereor super Turbam)''' |
|||
|chữ ký = |
|||
|phù hiệu = |
|||
<!--------- Tuyên phong ---------> |
|||
|lễ kính = |
|||
|tôn kính = |
|||
|thánh hiệu = |
|||
|chân phước ngày = |
|||
|chân phước tại = |
|||
|chân phước bởi = |
|||
|phong thánh ngày= |
|||
|phong thánh tại = |
|||
|phong thánh bởi = |
|||
|biểu trưng = |
|||
|quan thầy của = |
|||
|đền chính = |
|||
⚫ | |||
}} |
|||
{{danh xưng giám mục |
|||
| image = |
|||
| danh hiệu = Đức Giám mục |
|||
| trang trọng = Đức Cha |
|||
| thân mật = Cha |
|||
| tòa = [[Tổng giáo phận Hà Nội|Hà Nội]] |
|||
⚫ | |||
}} |
}} |
||
'''Lôrensô Chu Văn Minh''' (sinh 27 tháng 12 năm 1943) là Giám mục của [[Giáo hội Rôma]] và hiện là [[giám mục phụ tá]] của [[Tổng giáo phận Hà Nội]], đồng thời là Giám đốc [[Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội]]. Ông là Tiến sĩ về thần học tại Đại học Giáo hoàng Urbaniana, Rôma.(Italia) |
'''Lôrensô Chu Văn Minh''' (sinh 27 tháng 12 năm 1943) là Giám mục của [[Giáo hội Rôma]] và hiện là [[giám mục phụ tá]] của [[Tổng giáo phận Hà Nội]], đồng thời là Giám đốc [[Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội]]. Ông là Tiến sĩ về thần học tại Đại học Giáo hoàng Urbaniana, Rôma.(Italia) |
Phiên bản lúc 10:17, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Giám mục Lôrensô Chu Văn Minh | |
---|---|
Giám mục phụ tá Tổng giáo phận Hà Nội (2008 - nay) | |
Giáo hội | Công giáo Rôma |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Hà Nội |
Đô thành | Hà Nội |
Tổng giáo phận | Tổng giáo phận Hà Nội |
Tòa | Hiệu tòa Thinisa in Numidia |
Bổ nhiệm | 15 tháng 10 năm 2008 |
Tựu nhiệm | 5 tháng 12 năm 2008 |
Hết nhiệm | Đương nhiệm |
Tiền nhiệm | Phaolô Lê Đắc Trọng |
Kế nhiệm | Đương nhiệm |
Đối kháng | Không |
Truyền chức | |
Thụ phong | 10 tháng 6 năm 1994 |
Tấn phong | 5 tháng 12 năm 2008 |
Thông tin cá nhân | |
Tên khai sinh | Chu Văn Minh |
Sinh | 27 tháng 12, 1943 Nam Định |
Quốc tịch | Việt Nam |
Hệ phái | Giáo hội Công giáo Rôma |
Con cái | Không |
Nghề nghiệp | Chức sắc tôn giáo |
Khẩu hiệu | "Phục vụ trong đức ái" (Misereor super Turbam) |
Cách xưng hô với Lôrensô Chu Văn Minh | |
---|---|
Danh hiệu | Đức Giám mục |
Trang trọng | Đức Cha |
Thân mật | Cha |
Khẩu hiệu | Phục vụ trong đức ái |
Tòa | Hà Nội |
Lôrensô Chu Văn Minh (sinh 27 tháng 12 năm 1943) là Giám mục của Giáo hội Rôma và hiện là giám mục phụ tá của Tổng giáo phận Hà Nội, đồng thời là Giám đốc Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội. Ông là Tiến sĩ về thần học tại Đại học Giáo hoàng Urbaniana, Rôma.(Italia)
Thân thế và tu tập
Giám mục Lôrensô Chu Văn Minh ngày 27 tháng 12 năm 1943 tại Nam Định. Cha ông là lương y nổi tiếng, được quốc trưởng Bảo Đại cấp bằng Nam Bắc Dược Sư, ông mất 1980.[1]
Lúc mới 13 tuổi, ông đã lên Hà Nội và trong khoảng thời gian từ năm 1956 đến năm 1960, ông đã học tại Tiểu chủng viện thánh Gioan Hà Nội.
Từ năm 1960 đến năm 1992, ông về sống tại gia đình và giúp giáo xứ Nam Định đồng thời vừa học triết và thần học.
Trong khoảng thời gian từ năm 1992 đến năm 1994, ông học Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội.
Linh mục
Ông được thụ phong linh mục vào ngày 10 tháng 6 năm 1994 tại Nhà thờ chính tòa Hà Nội. Sau khi được thụ phong linh mục, ông được Tổng giám mục Phaolô Giuse Phạm Đình Tụng bổ nhiệm về giữ chức vụ linh mục phó giáo xứ Nam Định, ông giữ chức vụ này đến năm 1995.
Từ năm 1995 đến năm 2000, ông được chọn đi du Học tại Đại học Giáo hoàng Urbaniana, Rôma và tốt nghiệp bằng Tiến sĩ thần học tín lý.
Ngày 02 tháng 9 năm 2001, ông trở thành Giáo sư Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội. Đến ngày 26 tháng 02 năm 2002, ông trở thành thành viên Hội đồng Tư vấn của Tổng giáo phận Hà Nội. Ngày 15 tháng 10 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Giám học Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội, nơi đào tạo linh mục cho các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Ngày 04 tháng 8 năm 2003, ông trở thành phó giám đốc thường trực Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội. Đến ngày 01 tháng 8 năm 2005, ông lại được bổ nhiệm làm Giám đốc Đại Chủng viện này.
Giám mục
Ngày 15 tháng 10 năm 2008, ở tuổi 65, ông được giáo hoàng Biển Đức XVI bổ nhiệm làm Giám mục phụ tá giáo phận Hà Nội[2], giám mục hiệu tòa Thinisa in Numidia.
Lễ Tấn phong giám mục của ông diễn ra ngày 05 tháng 12 năm 2008 tại Nhà thờ Quảng Trường Nam Định, chủ sự và là chủ phong cho ông là Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận Hà Nội Giuse Ngô Quang Kiệt, phụ phong cho ông là Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế Stêphanô Nguyễn Như Thể và nguyên giám mục phụ tá Hà Nội Phaolô Lê Đắc Trọng. Giám mục Phaolô Lê Đắc Trọng là nghĩa phụ của Tân Giám mục.
Huy hiệu Giám mục
Giám mục Lôrensô Chu Văn Minh đã lý giải về ý nghĩa huy hiệu Giám mục của mình như sau[3]:
Hình ảnh trái tim có thập giá ở tâm điểm là biểu hiện cho tình yêu Kitô. Bàn tay tượng trưng cho hành động, việc làm. Mũ Và Dây Tua là biểu tượng của chức Giám mục. Ba màu xanh, nâu, đỏ tượng trưng cho Thiên - Ðịa - Nhân. Hai gam màu nóng lạnh, tuy tương phản nhưng lại tạo nên một tổng thể hài hòa. Cũng vậy, tinh thần Phục Vụ Trong Ðức Ái sẽ nối kết những khác biệt, đối nghịch, cải hóa và canh tân toàn thể xã hội, khiến con người tràn trề sức sống, an bình, tươi vui, hạnh phúc.
Bên ngoài là Cây Thánh Giá kép được kết bằng cây tre, cành trúc, biểu hiện tính cách Việt Nam. Cây Thánh Giá nhỏ biểu hiện thân phận nhỏ bé của con người nương dưới bóng, liên kết chặt chẽ với cây Thánh Giá lớn của Ðức Giêsu Kitô.
Nhận xét
Năm 2012, trong dịp lễ kính thánh Lôrensô, Tổng giám mục Hà Nội Phêrô Nguyễn Văn Nhơn đã nhận xét về người phụ tá: "...Giám mục phụ tá là chứng nhân sống động của thánh Lôrensô nhờ vào lòng nhiệt thành tông đồ và đời sống khiêm nhường của ngài"[4].
Xem thêm
- Tổng giáo phận Hà Nội
- Danh sách giám mục người Việt
- Công giáo tại Việt Nam
- Danh sách giám mục Việt Nam còn sống theo tuổi
Tóm tắt chức vụ
Chú thích
- ^ Phỏng vấn Đức cha Laurensô Chu Văn Minh, Giám mục phụ tá Tổng giáo phận Hà Nội
- ^ “Tòa Thánh bổ nhiệm 2 Giám mục Phụ Tá cho Hà Nội và Sàigòn”. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Ý Nghĩa Huy Hiệu Giám mục của Ðức Tân Giám mục Phụ Tá Tổng Giáo phận Hà Nội Lôrensô Chu Văn Minh”. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Lễ kính thánh Lôrensô, quan thầy Giám mục phụ tá Lôrensô Chu Văn Minh tại nhà thờ Chính Toà Hà Nội”. Trang Web Tổng giáo phận Hà Nội. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2013.