Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Các núi linh thiêng của Trung Quốc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cóc kiện trời
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 171.251.237.167 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Mrfly911
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 52: Dòng 52:
{{zh|s=青城山|t=青城山}}; nghĩa đen "Tường thành màu xanh"; nằm cách [[thành phố]] Đô Giang, [[tỉnh]] [[Tứ Xuyên]], 15 km về phía Tây Nam. Đỉnh cao: 1260m (năm 2007), {{coord|30|58|35.73|N|103|30|59.90|E|type:mountain_region:CN|display=inline}}.
{{zh|s=青城山|t=青城山}}; nghĩa đen "Tường thành màu xanh"; nằm cách [[thành phố]] Đô Giang, [[tỉnh]] [[Tứ Xuyên]], 15 km về phía Tây Nam. Đỉnh cao: 1260m (năm 2007), {{coord|30|58|35.73|N|103|30|59.90|E|type:mountain_region:CN|display=inline}}.


==Tham khảo==tham
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==
*[http://siecpage.3322.net/chmounts.htm Các ngọn núi nổi tiếng của Trung Quốc]
*[http://siecpage.3322.net/chmounts.htm Các ngọn núi nổi tiếng của Trung Quốc]

Phiên bản lúc 09:32, ngày 1 tháng 5 năm 2018

Các núi linh thiêng của Trung Quốc được chia thành nhiều nhóm khắc nhau. Nhóm núi Ngũ nhạc (giản thể: ; phồn thể: ; bính âm: yuè)[1] là tên gọi cho năm ngọn núi nổi tiếng nhất, gắn liền với lịch sử Trung Quốc qua nhiều triều đại. Chúng cũng gắn liền với tín ngưỡng và thuyết Ngũ hành của Trung Quốc. Trong khi đó, nhóm núi chủ yếu gắn liền với Phật giáo được nhắc đến với tên gọi Tứ đại Phật giáo danh sơn (tiếng Trung: 四大佛教名山); còn nhóm núi gắn liền với Đạo giáo được gọi là Tứ đại Đạo giáo danh sơn (tiếng Trung: 四大道教名山).

Những ngọn núi linh thiêng trong các nhóm trên đều là các điểm đến rất quan trọng đối với các cuộc hành hương. Trong ngôn ngữ trung Quốc, hành hương gọi là "triều thánh" (giản thể: ; phồn thể: ; bính âm: cháoshèng), nghĩa đen là "vái lạy ngọn núi linh thiêng" hay triều bái thánh sơn (giản thể: ; phồn thể: ; bính âm: cháobài shèng shān).

Bản đồ các núi linh thiêng của Trung Quốc, hình tròn màu đỏ: nhóm Lão giáo, ngôi sao màu tím hồng: nhóm Phật giáo.

Ngũ Nhạc

Ngũ Nhạc được sắp xếp theo bốn hướng chính và trung tâm của vùng đất Trung Hoa cổ đại. Các rặng núi trong nhóm này bao gồm:

Đông Nhạc: Thái Sơn

tiếng Trung: 泰山; "Ngọn núi tĩnh lặng", thuộc tỉnh Sơn Đông, 1,545 m (5 ft 0,8 in) 36°15′B 117°06′Đ / 36,25°B 117,1°Đ / 36.250; 117.100

Tây Nhạc: Hóa Sơn

giản thể: 华山; phồn thể: 華山; "Ngọn núi lộng lẫy", thuộc tỉnh Thiểm Tây, 1,997 m (6 ft 6,6 in) 34°29′B 110°05′Đ / 34,483°B 110,083°Đ / 34.483; 110.083

Nam Nhạc: Hành Sơn

tiếng Trung: 衡山; "Ngọn núi cân bằng", thuộc tỉnh Hồ Nam, 1,290 m (4 ft 2,8 in) 27°15′17″B 112°39′21″Đ / 27,254798°B 112,655743°Đ / 27.254798; 112.655743

Bắc Nhạc: Hằng Sơn

giản thể: 恒山; phồn thể: 恆山; "Ngọn núi vĩnh hằng", thuộc tỉnh Sơn Tây, 2,017 m (6 ft 7,4 in) 39°40′26″B 113°44′8″Đ / 39,67389°B 113,73556°Đ / 39.67389; 113.73556

Trung Nhạc: Tung Sơn

tiếng Trung: 嵩山; "Ngọn núi cao ngất", thuộc tỉnh Hà Nam, 1,494 m (4 ft 10,8 in) 34°29′5″B 112°57′37″Đ / 34,48472°B 112,96028°Đ / 34.48472; 112.96028

Vị trí Ngũ nhạc theo Hoài Nam Tử.[2]

Theo thần thoại Trung Quốc, Ngũ Nhạc có nguồn gốc từ thân thể và đầu của Bàn Cổ, vị thần đầu tiên sáng tạo ra thế giới. Do vị trí ở phía đông của mình nên Thái sơn được gắn liền với mặt trời mọc, là biểu tượng cho sự ra đời và sự hồi sinh. Cũng vì cách diễn giải này, nó thông thường được nhắc đến như là ngọn núi linh thiêng nhất trong số Ngũ đại danh sơn. Phù hợp với vị trí đặc biệt của nó, Thái sơn được cho là được tạo thành từ phần đầu của Bàn Cổ.

Tứ đại Phật giáo danh sơn

Đại Hùng Bảo điện, ngôi đền trên Cửu Hoa Sơn

Còn gọi là Tứ đại danh sơn, Tứ linh sơn, cụ thể là:

Tứ đại Đạo giáo danh sơn

Bốn ngọn núi nổi tiếng trong Đạo giáo gồm:

Võ Đang sơn

giản thể: 武当山; phồn thể: 武當山; Tây Bắc tỉnh Hồ Bắc. Đỉnh cao: 1612m. 32°40′0″B 111°00′4″Đ / 32,66667°B 111,00111°Đ / 32.66667; 111.00111.

Long Hổ sơn

giản thể: 龙虎山; phồn thể: 龍虎山; nghĩa đen "rồng và hổ", thuộc tỉnh Giang Tây. Đỉnh cao: 247.4m. 28°06′48,999″B 116°57′29,998″Đ / 28,1°B 116,95°Đ / 28.10000; 116.95000

Tề Vân sơn

giản thể: 齐云山; phồn thể: 齊雲山; nghĩa đen "Đám mây sạch sẽ, chỉnh tề", thuộc tỉnh An Huy. Đỉnh cao: 585m. 29°48′29,9988″B 118°01′56,9994″Đ / 29,8°B 118,01667°Đ / 29.80000; 118.01667

Thanh Thành sơn

tiếng Trung: 青城山; nghĩa đen "Tường thành màu xanh"; nằm cách thành phố Đô Giang, tỉnh Tứ Xuyên, 15 km về phía Tây Nam. Đỉnh cao: 1260m (năm 2007), 30°58′35,73″B 103°30′59,9″Đ / 30,96667°B 103,5°Đ / 30.96667; 103.50000.

Tham khảo

  1. ^ 嶽 hoặc 岳: ngọn núi cao trong dãy núi.
  2. ^ Sun & Kistemaker (1997), tr. 121.

Liên kết ngoài