Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Học viện Quân y (Việt Nam)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 276: | Dòng 276: | ||
=== Phó Giám đốc === |
=== Phó Giám đốc === |
||
* 1992-1995, [[Nguyễn Hưng Phúc]], Thiếu tướng (1990) |
* 1992-1995, [[Nguyễn Hưng Phúc]], Thiếu tướng (1990) |
||
* [[Đặng Ngọc Hùng]], Thiếu tướng (2006) kiêm Giám đốc [[Bệnh viện Quân y 103]] |
* 2005-2009 [[Đặng Ngọc Hùng]], Thiếu tướng (2006) kiêm Giám đốc [[Bệnh viện Quân y 103]] |
||
* [[Vũ Đức Mối]], [[Thiếu tướng]] (2006) |
* 2005-2009 [[Vũ Đức Mối]], [[Thiếu tướng]] (2006) |
||
* [[Lê Bách Quang]], [[Thiếu tướng]] (2006) |
* 2006-2010 [[Lê Bách Quang]], [[Thiếu tướng]] (2006) |
||
* [[Hoàng Văn Hoặc]] (sinh 1951), [[Thiếu tướng]] (2007) |
* 2006-2011 [[Hoàng Văn Hoặc]] (sinh 1951), [[Thiếu tướng]] (2007) |
||
* [[Vũ Huy Nùng]], Thiếu tướng (2010), chồng Trung tướng [[Lê Thu Hà]] |
* 2009-2013 [[Vũ Huy Nùng]], Thiếu tướng (2010), chồng Trung tướng [[Lê Thu Hà]] |
||
* 2011-2016, [[Phạm Văn Mạnh]], Thiếu tướng (2013), nguyên Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng [[Quân đoàn 2, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đoàn 2]] (-2011) |
* 2011-2016, [[Phạm Văn Mạnh]], Thiếu tướng (2013), nguyên Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng [[Quân đoàn 2, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đoàn 2]] (-2011) |
||
* 2010- |
* 2010-2017, [[Đồng Khắc Hưng]], Thiếu tướng (2011) |
||
* 2013-nay, [[Hoàng Văn Lương]] (sinh |
* 2013-nay, [[Hoàng Văn Lương]] (sinh 1964), Thiếu tướng (2013) |
||
* 2013-2014, [[Đỗ Quyết]], GS.TS, Đại tá, Thiếu tướng (2014), Giám đốc Học viện Quân y |
* 2013-2014, [[Đỗ Quyết]], GS.TS, Đại tá, Thiếu tướng (2014), Giám đốc Học viện Quân y |
||
* 2014-nay, [[Nguyễn Trường Giang]], Đại tá |
* 2014-nay, [[Nguyễn Trường Giang]], Đại tá |
||
* |
* 2017-nay, [[Trần Minh Phong]], Thiếu tướng(2017) Phó Tham mưu trưởng QK2 |
||
=== Phó Chính ủy === |
=== Phó Chính ủy === |
Phiên bản lúc 17:02, ngày 29 tháng 6 năm 2018
Học viện Quân y | |
---|---|
Bộ Quốc phòng | |
Chỉ huy | |
từ năm 2014 | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 10 tháng 3 năm 1949 |
Phân cấp | Học viện (Nhóm 3) |
Nhiệm vụ | Đào tạo cho quân đội và dân sự:
|
Quy mô | 5.000 người |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
Bộ chỉ huy | 160 Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội |
Tên khác | Trường Đại học Y dược Lê Hữu Trác |
Hành khúc | Bài hát truyền thống Học viện |
Website | http://hocvienquany.vn |
Chỉ huy | |
Giám đốc | |
Chính ủy | |
Huy hiệu | |
Phù hiệu | Tập tin:Vietnam People's Army Medical Corps.jpg |
Học viện Quân y, hay Đại học Y - Dược Lê Hữu Trác là một trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là đại học nghiên cứu và đào tạo bác sĩ, dược sĩ, y sĩ trình độ từ trung cấp, đại học, sau đại học cho quân đội và dân sự của Việt Nam. Trường được thành lập ngày 10 tháng 3 năm 1949.
- Trụ sở chính: Số 160 Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội: Đào tạo bác sĩ đa khoa, dược sĩ, bác sĩ chuyên khoa các bậc đại học, sau đại học cho quân đội và dân sự.
- Trường Trung học Quân y 1: thị xã Sơn Tây, Hà Nội: Đào tạo y sĩ, y tá, điều dưỡng, dược sĩ trình độ trung học chuyên nghiệp.
- Trung tâm đào tạo và nghiên cứu y dược học phía Nam: Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trang web chính thức: http://hocvienquany.vn
Nhiệm vụ
- Đào tạo bác sĩ y khoa, dược sĩ y khoa có kiến thức quân sự về chiến dịch, chiến thuật
- Đào tạo bác sĩ quân y từ cấp trung đoàn trở lên
- Đào tạo sau đại học: Thạc sĩ, Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa 1, Bác sĩ chuyên khoa 2
- Nghiên cứu Y học Quân sự
- Đào tạo Bác sĩ, Dược sĩ phục vụ dân sự
- Đào tạo y sĩ, y tá, điều dưỡng, dược sĩ trình độ trung học chuyên nghiệp.
Tên gọi qua các thời kỳ
- Trường Quân y sĩ Việt Nam: 1949 – 1957
- Trường sĩ quan Quân y: 1957 – 1962
- Viện nghiên cứu Y học Quân sự: 1962 - 1966
- Đại học Quân y: 1966 – 1981
- Học viện Quân y (tiếng Anh: Vietnam Military Medical Academy), 1981 đến nay
Tiềm lực
- Hiện nay, 95% cán bộ của Học viện có trình độ sau đại học. Trong đó có: 118 Tiến sĩ, 8 Giáo sư, 48 Phó Giáo sư.
- Từ ngày thành lập đến nay (2008), có 5 Nhà giáo được tặng Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân; 6 Thầy thuốc được tặng Danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân; 29 Nhà giáo được tặng Danh hiệu Nhà giáo Ưu tú; 100 thầy thuốc được tặng Danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú; 36 cán bộ làm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học được phong Giáo sư và 102 cán bộ được phong Phó Giáo sư.
- Đào tạo trên 60.000 thầy thuốc, gồm: 686 Tiến sĩ; trên 1.500 Thạc sĩ; trên 4.000 Bác sĩ Chuyên khoa cấp I, Chuyên khoa cấp II; trên 20.000 Bác sĩ đa khoa – Dược sĩ đại học, Cử nhân kỹ thuật và trên 34.000 nhân viên Y – Dược.
- Hoàn thành trên 3.400 đề tài khoa học, gần 2.000 sáng kiến kỹ thuật. Trong đó, trên 62 đề tài, dự án cấp Nhà nước; nhiều đề tài và sáng kiến cấp Bộ, Ngành. Nhiều đề tài, chương trình khoa học góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền Y học Việt Nam và phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
Lãnh đạo hiện nay
- Giám đốcː Thiếu tướng GS.TS Đỗ Quyết
- Chính ủyː Trung tướng GS.TS Nguyễn Trọng Chính
- Phó Giám đốcː Thiếu tướng GS. TS Hoàng Văn Lương
- Phó Giám đốcː Đại tá PGS. TS Nguyễn Trường Giang
- Phó Giám đốcː Thiếu tướng Trần Minh Phong
- Phó Chính ủyː Thiếu tướng PGS. TS Nguyễn Viết Lượng
- Phó Chính ủyː Thiếu tướng Phạm Đức Thọ
Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Học viện Quân y có 9 phòng trực thuộc, 2 bệnh viện thực hành (Bệnh viện 103 và Viện Bỏng Quốc gia), 1 trường trung cấp y, 5 hệ quản lý học viên, 7 trung tâm và gần 100 bộ môn – Khoa [1].
Các Viện chuyên ngành
Các Bộ môn và Trung tâm
- Trung tâm đào tạo và nghiên cứu Dược;
- Trung tâm nghiên cứu sinh, y, dược học quân sự;
- Trung tâm nghiên cứu và đào tạo y học quân sự phía Nam.
- Khối Y học cơ sở:
- Bộ môn Dịch tễ
- Bộ môn Dược lý
- Bộ môn Giải phẫu
- Bộ môn Ký sinh trùng
- Bộ môn Miễn dịch
- Bộ môn Phẫu thuật Thực hành
- Bộ môn Sinh lý bệnh
- Bộ môn Sinh lý Lao động
- Bộ môn Sinh lý thường
- Bộ môn Tổ chức Chỉ huy Quân y
- Khối Cận lâm sàng
- Bộ môn Chẩn đoán chức năng
- Bộ môn Điều dưỡng
- Bộ môn Dinh dưỡng
- Bộ môn Giải phẫu bệnh lý
- Bộ môn Huyết học - Truyền máu
- Bộ môn Sinh hoá
- Bộ môn Vi sinh y học
- Bộ môn X quang
- Khối Ngoại
- Bộ môn Chấn thương chỉnh hình
- Bộ môn Gây mê
- Bộ môn Hàm Mặt
- Bộ môn Hồi sức
- Bộ môn Mắt
- Bộ môn Ngoại dã chiến
- Bộ môn Phẫu thuật bụng
- Bộ môn Phẫu thuật lồng ngực
- Bộ môn Phẫu thuật Thần kinh
- Bộ môn Răng Miệng
- Bộ môn Sản
- Bộ môn Tai - Mũi - Họng
- Bộ môn Tiết niệu
- Khối Nội
- Bộ môn Lý liệu
- Bộ môn Da liễu
- Bộ môn Lao và Bệnh phổi
- Bộ môn Máu - Độc - Xạ & Bệnh NN
- Bộ môn Nhi
- Bộ môn Nội tiêu hoá
- Bộ môn Tâm thần
- Bộ môn Thần kinh
- Bộ môn Tim - Thận - Khớp - Nội tiết
- Bộ môn Truyền nhiễm
- Bộ môn Y học cổ truyền
- Bộ môn Y học Hạt nhân
- Khối Khoa học cơ bản
- Bộ môn Hóa học
- Bộ môn Sinh học & Di truyền
- Bộ môn Toán - Tin
- Bộ môn Vật lý - Lý sinh
- Khối KHXH&NV và Ngoại ngữ
- Bộ môn Ngoại ngữ
- Khoa Công tác Đảng - CTCT
- Khoa Lý luận Mác - Lênin
Các phòng, ban chức năng
- Văn phòng;
- Phòng Chính trị;
- Phòng Đào tạo;
- Phòng Hậu cần;៛
- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục
- Phòng Khoa học Công nghệ & Môi trường;
- Phòng Sau đại học;
- Phòng Tài chính;
- Phòng Thông tin Khoa học Quân sự (Tạp chí Y dược học Quân sự/ Học viện Quân y.- ISSN 1859 - 0748);
- Phòng Trang bị Vật tư Kỹ thuật
- Ban Công nghệ Thông tin
- Ban Quản lý Dự án
Các hệ quản lý sinh viên
- Hệ 1: Hệ Sau đại học
- Hệ 2: Hệ Đại học khoá lẻ
- Hệ 3: Hệ Quốc tế;
- Hệ 4: Hệ Đại học khoá chẵn
- Hệ 5: Hệ Quản lý học viên dân sự.
Các trường phổ thông quân y
- Tiểu học Quân y, Đồng Xoài, Bình Phước
- Tiểu học Quân y, Trường Sa, Khánh Hòa
- Tiểu học Dân Y, Lý Sơn, Quảng Ngãi
- Trung học cơ sở Quân y Thủ Đô, Lục Ngạn, Bắc Giang
- Trung học phổ thông Quân y Đông Đô, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
- Trung học phổ thông Dân y Trung Du, Tân Trào, Tuyên Quang
Tổ chức Đảng
Tổ chức chung
Năm 2006, thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Học viện Quân y bao gồm:
- Đảng bộ Học viện Quân y là cao nhất.
- Đảng bộ các Hệ quản lý, Bệnh viện 103, Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác thuộc Học viện Quân y
- Đảng bộ các đơn vị cơ sở thuộc các Hệ quản lý, Bệnh viện 103, Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác của Học viện Quân y
- Chi bộ các Phòng, ban chức năng, các Bộ môn, các đơn vị cơ sở.
Đảng ủy Học viện Quân y
- Bí thư: Chính ủy Học viện Quân y
- Phó Bí thư: Giám đốc Học viện Quân y
Ban Thường vụ
- Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Quân y
- Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Quân y
- Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Quân y
Ban Chấp hành Đảng bộ
- Đảng ủy viên: Phó Chính ủy Học viện Quân y
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Chính trị Học viện Quân y
- Đảng ủy viên: Giám đốc Bệnh viện 103
- Đảng ủy viên: Giám đốc Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
- Đảng ủy viên: Trưởng phòng Đào tạo
- Đảng ủy viên: Trưởng phòng Tài chính
- Đảng ủy viên: Trưởng phòng Sau Đại học
- Đảng ủy viên: Hệ trưởng Hệ Sau Đại học
- Đảng ủy viên: Hệ trưởng Hệ Quốc tế
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Bộ môn
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Bộ môn
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Bộ môn
Danh hiệu và thành tích
- Huân chương Sao vàng
- Huân chương Hồ Chí Minh
- Anh hùng LLVT Nhân dân trong thời kỳ Đổi mới (2005)
- Huân chương Độc lập hạng Nhất
- Huân chương Quân công hạng Nhất
- 20 Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các loại
- Hai công trình khoa học được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh (giải thưởng khoa học và công nghệ cao quý nhất của Việt Nam):
- Năm 1996, Cụm công trình "" của Giáo sư Đỗ Xuân Hợp được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1.
- Năm 2005, Cụm công trình ghép tạng (của các tác giả: GS.TS Phạm Gia Khánh, GS.TSKH Lê Thế Trung, GS.TSKH Phạm Mạnh Hùng, GS.TS Đỗ Kim Sơn, PGS Tôn Thất Bách, PGS.TS Trương Văn Việt, TS Trần Ngọc Sinh, PGS.TS Phạm Như Thế, PGS.TS Nguyễn Thanh Liêm và các cộng sự) được Nhà nước trao Giải thưởng Hồ Chí Minh.
- 2 đề tài khoa học được tặng Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật toàn quốc VIFOTEC, 3 đề tài khoa học được tặng giải thưởng của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO).
- 2 đơn vị trực thuộc Học viện và 16 cán bộ từng công tác, học tập tại Học viện được phong danh hiệu Anh hùng; hàng trăm lượt đơn vị được tặng Huân chương Quân công, Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ Quốc...
- Từ 1996 - 2007 (13 năm liên tục) Học viện được Bộ giáo dục - Đào tạo tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học.
Các cán bộ tiêu biểu
- Thiếu tướng, Giáo sư Đỗ Xuân Hợp: nguyên Hiệu trưởng, Giải thưởng Hồ Chí Minh, đợt 1 năm 1996;
- Thiếu tướng, Giáo sư Nguyễn Thúc Mậu: nguyên Hiệu trưởng (1979-1981), nguyên Giám đốc Học viện Quân y (1981 - 1986).
- Giáo sư tiến sĩ Nguyễn Tăng Ấm: nguyên Hiệu phó, Thứ trưởng Bộ y tế, Thầy thuốc nhân dân;
- Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ khoa học, Thầy thuốc nhân dân, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Lê Thế Trung: nguyên Giám đốc Học viện Quân y (1986 - 1995), Giải thưởng Hồ Chí Minh.
- Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo nhân dân Phạm Gia Khánh: nguyên Giám đốc Học viện Quân y (1995 - 2007), Giải thưởng Hồ Chí Minh.
- Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc nhân dân, Nguyễn Tiến Bình: nguyên Giám đốc Học viện Quân y (từ 2007 - 2014).
Khoá học tiêu biểu
Khoá 9 - Học viện Quân y (1974 - 1981): Khoá học có 7 vị tướng
STT | Họ và tên | Cấp bậc, học hàm học vị | Chức vụ |
---|---|---|---|
1 | Vũ Quốc Bình | Thiếu tướng TS | Cục trưởng Cục Quân y - Bộ Quốc phòng |
2 | Đặng Quốc Khánh | Thiếu tướng TS | Chính uỷ Cục Quân y - Bộ Quốc phòng |
3 | Lê Trung Hải | Thiếu tướng GS.TS | Phó Cục trưởng Cục Quân y - Bộ Quốc phòng |
4 | Lê Thu Hà | Trung tướng PGS.TS | Chính uỷ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 - Bộ Quốc phòng |
5 | Đồng Khắc Hưng | Thiếu tướng GS.TS | Phó Giám đốc Học viện Quân y - Bộ Quốc phòng |
6 | Nguyễn Văn Bính | Thiếu tướng BSCKII | Chính uỷ Bệnh viện 175 - Bộ Quốc phòng |
7 | Đỗ Thế Lộc | Thiếu tướng ThS | Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công An |
Lãnh đạo qua các thời kì
Giám đốc
- 3.1949-8.1949, GS Đinh Văn Thắng
- 9.1949-1.1951, GS Nguyễn Trinh Cơ
- 1.1951-3.1979, GS Đỗ Xuân Hợp, Thiếu tướng (1955)
- 3.1979-7.1986, GS Nguyễn Thúc Mậu, Thiếu tướng (1983)
- 7.1986-6.1995, GS.TSKH Lê Thế Trung, Thiếu tướng (1988), Giám đốc sáng lập Viện Bỏng Quốc gia
- 6.1995-12.2007, GS.TS Phạm Gia Khánh, Trung tướng (2006)
- 12.2007-10.2014, GS.TS Nguyễn Tiến Bình, Trung tướng (2010)
- 10.2014-nay, GS.TS Đỗ Quyết, Thiếu tướng (2014)
Chính ủy
- 1957-1964, Chu Đạt Phát
- 1964-1970, Trần Huy
- 1970-1979, Nguyễn Trọng Hợp
- 1979-1980, Phạm Hữu Trí
- 1980-1989, Nguyễn Ngọc Diệp
- 1989-1995, Nguyễn Tụ
- 1995-2005, Hà Văn Tùy
- 2005-2008, Nguyễn Quang Phúc, Thiếu tướng[2]
- 2008-2013, Vũ Đăng Khiên, Thiếu tướng (2008), Trung tướng (2012)
- 2013-nay, PGS.TS. Nguyễn Trọng Chính, Trung tướng (2014), nguyên Chính ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Phó Giám đốc
- 1992-1995, Nguyễn Hưng Phúc, Thiếu tướng (1990)
- 2005-2009 Đặng Ngọc Hùng, Thiếu tướng (2006) kiêm Giám đốc Bệnh viện Quân y 103
- 2005-2009 Vũ Đức Mối, Thiếu tướng (2006)
- 2006-2010 Lê Bách Quang, Thiếu tướng (2006)
- 2006-2011 Hoàng Văn Hoặc (sinh 1951), Thiếu tướng (2007)
- 2009-2013 Vũ Huy Nùng, Thiếu tướng (2010), chồng Trung tướng Lê Thu Hà
- 2011-2016, Phạm Văn Mạnh, Thiếu tướng (2013), nguyên Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân đoàn 2 (-2011)
- 2010-2017, Đồng Khắc Hưng, Thiếu tướng (2011)
- 2013-nay, Hoàng Văn Lương (sinh 1964), Thiếu tướng (2013)
- 2013-2014, Đỗ Quyết, GS.TS, Đại tá, Thiếu tướng (2014), Giám đốc Học viện Quân y
- 2014-nay, Nguyễn Trường Giang, Đại tá
- 2017-nay, Trần Minh Phong, Thiếu tướng(2017) Phó Tham mưu trưởng QK2
Phó Chính ủy
- Vũ Hữu Dũng, Thiếu tướng (2011)
- Nguyễn Viết Lượng, Đại tá, Thiếu tướng ( 2017 )
- Phạm Đức Thọ, Thiếu tướng (2018)
Xem thêm
- Danh sách trường đại học và cao đẳng tại Hà Nội
- Danh sách các trường đại học, cao đẳng quân sự Việt Nam
- Bộ Quốc phòng Việt Nam
Liên kết ngoài
- eBook Tạp chí Y Dược Học Quân sự
- Trang thông tin điện tử của Học viện Quân y
- XÂY DỰNG NGÀNH GHÉP TẠNG - MỘT THÀNH TỰU MỚI CỦA Y HỌC Việt Nam