Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xạ đen”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎top: clean up
Dòng 23: Dòng 23:
| name = ''Celastrus hindsii''
| name = ''Celastrus hindsii''
}}
}}
'''Xạ đen'''<ref>[http://laocai.gov.vn/sites/sokhcn/Tintucsukien/skds/Trang/20120905094237.aspx Tìm hiểu về cây xạ đen], laocai.gov.vn</ref> ([[danh pháp hai phần]]: ) là loài thực vật thuộc họ [[Họ Dây gối|Celastraceae]]. Chúng được [[George Bentham]] miêu tả khoa học đầu tiên năm 1851.<ref>{{chú thích web|url=http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/kew-2707528| title=''Celastrus hindsii''|accessdate=ngày 28 tháng 8 năm 2013| author=The Plant List | year =2010}}</ref>
'''Xạ đen'''<ref>[http://laocai.gov.vn/sites/sokhcn/Tintucsukien/skds/Trang/20120905094237.aspx Tìm hiểu về cây xạ đen], laocai.gov.vn</ref> ([[danh pháp hai phần]]: ) là loài thực vật thuộc họ [[Họ Dây gối|Celastraceae]]. Chúng được [[George Bentham]] miêu tả khoa học đầu tiên năm 1851.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/kew-2707528| tiêu đề=''Celastrus hindsii''|ngày truy cập=ngày 28 tháng 8 năm 2013| tác giả 1=The Plant List | năm =2010}}</ref>


Cây xạ đen còn có các tên gọi là bách giải, đồng triều, bạch vạn hoa, cây dây gối (thuộc [[Chi Dây gối|Chi đây gối]]), hay quả nâu, hoặc cây ung thư (dân tộc Mường, Việt Nam).
Cây xạ đen còn có các tên gọi là bách giải, đồng triều, bạch vạn hoa, cây dây gối (thuộc [[Chi Dây gối|Chi đây gối]]), hay quả nâu, hoặc cây ung thư (dân tộc Mường, Việt Nam).

Phiên bản lúc 05:44, ngày 15 tháng 7 năm 2018

Celastrus hindsii
Cây xạ đen
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Celastrales
Họ (familia)Celastraceae
Chi (genus)Celastrus
Loài (species)C. hindsii
Danh pháp hai phần
Celastrus hindsii
Benth., 1851
Danh pháp đồng nghĩa
  • Celastrus approximatus Craib
  • Celastrus axillaris Ridl.
  • Celastrus cantonensis Hance
  • Celastrus marianensis Koidz.
  • Celastrus merrillii Tardieu
  • Celastrus oblongifolius Hayata
  • Celastrus racemulosus Hassk.
  • Celastrus venulosus Wall.[bất hợp lệ]
  • Flueggea serrata Miq.

Xạ đen[1] (danh pháp hai phần: ) là loài thực vật thuộc họ Celastraceae. Chúng được George Bentham miêu tả khoa học đầu tiên năm 1851.[2]

Cây xạ đen còn có các tên gọi là bách giải, đồng triều, bạch vạn hoa, cây dây gối (thuộc Chi đây gối), hay quả nâu, hoặc cây ung thư (dân tộc Mường, Việt Nam).

Đặc điểm thực vật học

Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, mọc thành búi, dễ trồng. Thân cây dạng dây dài 3-10m. Cành tròn, lúc non có màu xám nhạt, không có lông, sau chuyển sang màu nâu, có lông, về sau có màu xanh. Phiến lá hình bầu dục xoay ngược, thường có 7 cặp gân phụ, bìa có răng thấp, mặt lá không có lông, lá không rụng theo mùa, cuống lá dài 5 - 7mm. Chùm hoa ở ngọn hay ở nách lá, dài 5 – 10 cm. Cuống hoa 2 - 4mm. Hoa mẫu 5. Cánh hoa trắng, Hoa cái có bầu 3 ô. Quả nang hình trứng, dài cỡ 1 cm, nổ thành 3 mảnh. Hạt có áo hạt màu hồng. Ra hoa tháng 3 - 5; Ra quả tháng 8 - 12.

Tác dụng

Xạ đen có tác dụng chữa bệnh như thông kinh, lợi tiểu, chữa ung nhọt và lở loét, phòng ngừa ung thư, tiêu viêm, mát gan mật, giúp cơ thể loại trừ độc tố.

Theo Đông y, cây xạ đen có vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, ung thư, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.

Chú thích

  1. ^ Tìm hiểu về cây xạ đen, laocai.gov.vn
  2. ^ The Plant List (2010). Celastrus hindsii. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.

Tham khảo