Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trường Chinh 3B”
nKhông có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
cập nhật tt Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 73: | Dòng 73: | ||
|launches= |
|launches= |
||
{{flatlist| |
{{flatlist| |
||
* |
* 47<!-- UPDATE after each launch --> |
||
** '''3B:''' 12 |
** '''3B:''' 12 |
||
** '''3B/E:''' 34<!--UPDATE after each launch --> |
** '''3B/E:''' 34<!--UPDATE after each launch --> |
||
}} |
}} |
||
|success={{flatlist| |
|success={{flatlist| |
||
* |
* 44<!-- UPDATE after each launch --> |
||
** '''3B:''' 10 |
** '''3B:''' 10 |
||
** '''3B/E:''' |
** '''3B/E:''' 34<!-- UPDATE after each launch --> |
||
}}|fail=1 ('''3B''', [[Intelsat 708]])|partial={{flatlist| |
}}|fail=1 ('''3B''', [[Intelsat 708]])|partial={{flatlist| |
||
* 2 |
* 2 |
||
Dòng 87: | Dòng 87: | ||
}}|first=* '''3B: 14 tháng 2 năm 1996''' ([[Intelsat 708]]) |
}}|first=* '''3B: 14 tháng 2 năm 1996''' ([[Intelsat 708]]) |
||
* '''3B/E:''' 13 tháng 5 năm 2007([[NigComSat-1]])|last=* '''3B:''' 18 tháng 9 năm 2012([[BeiDou|Compass]] M5, M6) |
* '''3B/E:''' 13 tháng 5 năm 2007([[NigComSat-1]])|last=* '''3B:''' 18 tháng 9 năm 2012([[BeiDou|Compass]] M5, M6) |
||
* '''3B/E:''' |
* '''3B/E:''' 29 tháng 7 năm 2018 (BDS-3 M5 và BDS-3 M6) |
||
|stagedata= |
|stagedata= |
||
{{Infobox rocket/stage |
{{Infobox rocket/stage |
||
Dòng 580: | Dòng 580: | ||
|Apstar 6C |
|Apstar 6C |
||
|[[GTO]] |
|[[GTO]] |
||
|{{yes|Thành công}} |
|||
|- |
|||
|47 |
|||
| 29 tháng 7 năm 2018<br />01:48 |
|||
|LA-3, XSLC |
|||
|3B/E + YZ-1 |
|||
|BDS-3 M5 và BDS-3 M6 |
|||
|MEO |
|||
|{{yes|Thành công}} |
|{{yes|Thành công}} |
||
|} |
|} |
Phiên bản lúc 10:10, ngày 8 tháng 8 năm 2018
Trường Chinh 3B | |
---|---|
Trường Chinh 3B được phóng từ Trung tâm phóng vệ tinh Tây Xương | |
Cách dùng | Tên lửa đẩy |
Hãng sản xuất | Tập đoàn Khoa học Kỹ thuật Hàng không vũ trụ Trung Quốc |
Quốc gia xuất xứ | Trung Quốc |
Chi phí phóng | 70 triệu USD [1] đô la Mỹ |
Kích cỡ | |
Chiều cao |
|
Đường kính | 3,5 m[1] |
Khối lượng |
|
Sức tải | |
Tải đến Quỹ đạo đồng bộ Mặt Trời (SSO) | |
Khối lượng | 7.100 kg[3][4] |
Tải đến Quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh (GTO) | |
Khối lượng | |
Tải đến Quỹ đạo địa tĩnh (GEO) | |
Khối lượng | 2.000 kg[4] |
Tải đến Quỹ đạo nhật tâm (HCO) | |
Khối lượng | 3.300 kg[3][4] |
Tên lửa liên quan | |
Họ tên lửa | Trường Chinh |
Được chế bởi | Trường Chinh 3C |
Các tên lửa tương đương | |
Lịch sử | |
Hiện tại |
|
Nơi phóng | Trung tâm phóng vệ tinh Tây Xương |
Tổng số lần phóng |
|
Số lần phóng thành công |
|
Số lần phóng thất bại | 1 (3B, Intelsat 708) |
Số lần phóng khác |
|
Ngày phóng đầu tiên |
|
Tầng tách (3B) | |
No. boosters | 4 |
Chiều cao | 15,33 m |
Đường kính | 2,25 m |
Khối lượng nhiên liệu | 37700 kg |
Chạy bởi | 1 × YF-25 |
Phản lực mạnh nhất | 740,4 kN |
Xung lực riêng | 261 s |
Thời gian bật | 127 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng tách (3B/E) | |
No. boosters | 4 |
Chiều cao | 16,1 m |
Đường kính | 2,25 m |
Khối lượng nhiên liệu | 41.100 kg |
Chạy bởi | 1 × YF-25 |
Phản lực mạnh nhất | 740,4 kN |
Xung lực riêng | 261 s |
Thời gian bật | 140 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng I (3B) | |
Chiều cao | 23,27 m |
Đường kính | 3,35 m |
Khối lượng nhiên liệu | 171.800 kg |
Chạy bởi | 4 × YF-21C |
Phản lực mạnh nhất | 2961,6 kN |
Xung lực riêng | 261 s |
Thời gian bật | 145 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng I (3B/E) | |
Chiều cao | 24,76 m |
Đường kính | 3,35 m |
Khối lượng nhiên liệu | 186.200 kg |
Chạy bởi | 4 × YF-21C |
Phản lực mạnh nhất | 2961,6 kN |
Xung lực riêng | 261 s |
Thời gian bật | 158 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng II | |
Chiều cao | 12,92 m |
Đường kính | 3,35 m |
Khối lượng nhiên liệu | 49.400 kg |
Chạy bởi | |
Phản lực mạnh nhất |
|
Xung lực riêng |
|
Thời gian bật | 185 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng III | |
Chiều cao | 12,38 m |
Đường kính | 3,0 m |
Khối lượng nhiên liệu | 18.200 kg |
Chạy bởi | 1 × YF-75 |
Phản lực mạnh nhất | 167,17 kN |
Xung lực riêng | 438 s |
Thời gian bật | 478 s |
Nhiên liệu | LH2 / LOX |
Tầng IV (Tùy chọn) – YZ-1 | |
Chạy bởi | 1 × YF-50D |
Phản lực mạnh nhất | 6,5 kN |
Xung lực riêng | 315,5 s |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Trường Chinh 3B (tiếng Trung: 长征三号乙火箭), còn có tên gọi khác là CZ-3B và LM-3B, là một tên lửa đẩy quỹ đạo 3 tầng với 4 tầng tách của Trung Quốc, được đưa vào sử dụng từ năm 1996 và được phóng từ Khu phóng 2 và 3 của Trung tâm phóng vệ tinh Tây Xương ở tỉnh Tứ Xuyên. Hiện tại đây là tên lửa mạnh nhất trong các phiên bản Trường Chinh 3 và dòng tên lửa Trường Chinh. Tên lửa này chuyên được dùng để đưa các vệ tinh thông tin lên quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh (GTO).
Vào năm 2007, phiên bản cải tiến Trường Chinh 3B/E hay G2 được đưa vào hoạt động nhằm tăng tải trọng lên GTO và khả năng chở các vệ tinh GEO nặng hơn. Một phiên bản khác có tải trọng ít hơn là Trường Chinh 3C được phát triển dựa trên Trường Chinh 3B, được phóng lần đầu vào năm 2008. Tính đến tháng 7 năm 2018, Trường Chinh 3B và 3B/E thực hiện 44 nhiệm vụ thành công, một thất bại và hai thất bại một phần, qua đó tỉ lệ thành công là 93,6%.
Lịch sử phóng
Thứ tự | Thời gian (UTC) | Nơi phóng | Phiên bản | Kiện hàng | Quỹ đạo | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 14 tháng 2 năm 1996 19:01 |
LA-2, XSLC | 3B | Intelsat 708 | GTO | Thất bại |
2 | 19 tháng 8 năm 1997 17:50 |
LA-2, XSLC | 3B | Agila-2 | GTO | Thành công |
3 | 16 tháng 10 năm 1997 19:13 |
LA-2, XSLC | 3B | APStar 2R | GTO | Thành công |
4 | 30 tháng 5 năm 1998 10:00 |
LA-2, XSLC | 3B | Chinastar 1 | GTO | Thành công |
5 | 18 tháng 7 năm 1998 09:20 |
LA-2, XSLC | 3B | SinoSat 1 | GTO | Thành công |
6 | 12 tháng 4 năm 2005 12:00 |
LA-2, XSLC | 3B | APStar 6 | GTO | Thành công |
7 | 28 tháng 10 năm 2006 16:20 |
LA-2, XSLC | 3B | SinoSat 2 | GTO | Thành công |
8 | 13 tháng 5 năm 2007 16:01 |
LA-2, XSLC | 3B/E | NigComSat-1 | GTO | Thành công |
9 | 5 tháng 7 năm 2007 12:08 |
LA-2, XSLC | 3B | ChinaSat 6B | GTO | Thành công |
10 | 9 tháng 6 năm 2008 12:15 |
LA-2, XSLC | 3B | ChinaSat 9 | GTO | Thành công |
11 | 29 tháng 10 năm 2008 16:53 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Venesat-1 | GTO | Thành công |
12 | 31 tháng 8 năm 2009 09:28 |
LA-2, XSLC | 3B | Palapa-D | GTO | Thất bại 1 phần |
13 | 4 tháng 9 năm 2010 16:14 |
LA-2, XSLC | 3B/E | SinoSat 6 | GTO | Thành công |
14 | 20 tháng 6 năm 2011 16:13 |
LA-2, XSLC | 3B/E | ChinaSat 10 | GTO | Thành công |
15 | 11 tháng 8 năm 2011 16:15 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Paksat-1R | GTO | Thành công |
16 | 18 tháng 9 năm 2011 16:33 |
LA-2, XSLC | 3B/E | ChinaSat 1A | GTO | Thành công |
17 | 7 tháng 10 năm 2011 08:21 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Eutelsat W3C | GTO | Thành công |
18 | 19 tháng 12 năm 2011 16:41 |
LA-2, XSLC | 3B/E | NigComSat-1R | GTO | Thành công |
19 | 31 tháng 3 năm 2012 10:27 |
LA-2, XSLC | 3B/E | APStar 7 | GTO | Thành công |
20 | 29 tháng 4 năm 2012 20:50 |
LA-2, XSLC | 3B | Compass-M3 Compass-M4 |
Quỹ đạo chuyển tiếp Sao Hỏa (MTO) | Thành công |
21 | 26 tháng 5 năm 2012 15:56 |
LA-2, XSLC | 3B/E | ChinaSat 2A | GTO | Thành công |
22 | 18 tháng 9 năm 2012 19:10 |
LA-2, XSLC | 3B | Compass-M5 Compass-M6 |
MTO | Thành công |
23 | 27 tháng 11 năm 2012 10:13 |
LA-2, XSLC | 3B/E | ChinaSat 12 | GTO | Thành công |
24 | 1 tháng 5 năm 2013 16:06 |
LA-2, XSLC | 3B/E | ChinaSat 11 | GTO | Thành công |
25 | 1 tháng 12 năm 2013 17:30 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Chang'e 3 | Quỹ đạo chuyển tiếp Mặt Trăng (LTO) | Thành công |
26 | 20 tháng 12 năm 2013 16:42 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Túpac Katari 1 | GTO | Thành công |
27 | 25 tháng 7 năm 2015 12:29 |
LA-2, XSLC | 3B/E + YZ-1 | BDS M1-S BDS M2-S |
Quỹ đạo Trái Đất tầm trung (MEO) | Thành công |
28 | 12 tháng 9 năm 2015 15:42 |
LA-2, XSLC | 3B/E | TJS-1 | GTO | Thành công |
29 | 29 tháng 9 năm 2015 23:13 |
LA-3, XSLC | 3B/E | BDS I2-S | GTO | Thành công |
30 | 16 tháng 10 năm 2015 16:16 |
LA-2, XSLC | 3B/E | APStar 9 | GTO | Thành công |
31 | 3 tháng 11 năm 2015 16:25 |
LA-3, XSLC | 3B/E | ChinaSat 2C | GTO | Thành công |
32 | 20 tháng 11 năm 2015 16:07 |
LA-2, XSLC | 3B/E | LaoSat-1 | GTO | Thành công |
33 | 9 tháng 12 năm 2015 16:46 |
LA-3, XSLC | 3B/E | ChinaSat 1C | GTO | Thành công |
34 | 28 tháng 12 năm 2015 16:04 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Gaofen 4 | GTO | Thành công |
35 | 15 tháng 1 năm 2016 16:57 |
LA-3, XSLC | 3B/E | Belintersat-1 | GTO | Thành công |
36 | 5 tháng 8 năm 2016 16:22 |
LA-3, XSLC | 3B/E | Tiantong-1-01 | GTO | Thành công |
37 | 10 tháng 12 năm 2016 16:11 |
LA-3, XSLC | 3B/E | Fengyun-4A | GTO | Thành công |
38 | 5 tháng 1 năm 2017 15:18 |
LA-2, XSLC | 3B/E | TJS-2 | GTO | Thành công |
39 | 12 tháng 4 năm 2017 11:04 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Shijian 13 | GTO | Thành công |
40 | 19 tháng 6 năm 2017 16:11 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Chinasat 9A | GTO | Thất bại 1 phần |
41 | 5 tháng 11 năm 2017 11:45 |
LA-2, XSLC | 3B/E + YZ-1 | BDS-3 M1 BDS-3 M2 |
MEO | Thành công |
42 | 10 tháng 12 năm 2017 16:40 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Alcomsat-1 | GTO | Thành công |
43 | 11 tháng 1 năm 2018 23:18 |
LA-2, XSLC | 3B/E + YZ-1 | BDS-3 M7 BDS-3 M8 |
MEO | Thành công |
44 | 12 tháng 2 năm 2018 05:03 |
LA-2, XSLC | 3B/E + YZ-1 | BDS-3 M3 BDS-3 M4 |
MEO | Thành công |
45 | 29 tháng 3 năm 2018 17:56 |
LA-2, XSLC | 3B/E + YZ-1 | BDS-3 M9 BDS-3 M10 |
MEO | Thành công |
46 | 3 tháng 5 năm 2018 16:06 |
LA-2, XSLC | 3B/E | Apstar 6C | GTO | Thành công |
47 | 29 tháng 7 năm 2018 01:48 |
LA-3, XSLC | 3B/E + YZ-1 | BDS-3 M5 và BDS-3 M6 | MEO | Thành công |
Sự cố
Nhiệm vụ Intelsat 708 thất bại
Vào ngày 14 tháng 2 năm 1996, ở nhiệm vụ đầu tiên, Trường Chinh 3B chở vệ tinh Intelsat 708 gặp sự cố khi vừa rời bệ phóng, đi chệch hướng rồi đâm xuống mặt đất và phát nổ ở mốc T+23 s (23 giây sau khi phóng). Ít nhất sáu người dưới mặt đất thiệt mạng vì vụ nổ.[5]. Nguyên nhân được cho là do một sợi dây trong hệ thống điều khiển bị đứt.[6]
Sự tham gia của công ty Space Systems/Loral trong quá trình điều tra gây ra nhiều tranh cãi mang tính chính trị tại Hoa Kỳ, với lí do thông tin thu thập được cung cấp cho Trung Quốc sẽ giúp nước này cải thiện công nghệ tên lửa. Vào năm 1998, Quốc hội Hoa Kỳ lại liệt công nghệ vệ tinh vào danh sách các loại vũ khí chịu sự quản lí của ITAR (International Traffic in Arms Regulations - Quy định quản lý buôn bán vũ khí quốc tế).[7] Chưa một giấy phép nào cho phép thiết bị bay của Hoa Kì phóng trên tên lửa Trung Quốc được cấp bởi Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ kể từ thời gian trên. Một quan chức của Cục Công nghiệp và An ninh (trực thuộc Bộ Thương mại Hoa Kỳ) vào năm 2016 tái khẳng định "không một kiện hàng nào có nguồn gốc từ Mỹ, bất kể tầm quan trọng, bất kể được tích hợp vào sản phẩm của một nước khác, được đưa tới Trung Quốc".[8]
Tham khảo
- ^ a b c Mark Wade. “CZ-3B”. Encyclopedia Astronautica. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ a b c “LM-3B”. China Great Wall Industry Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênCGWIC_User_Manual
- ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênGSP
- ^ Lan, Chen. “Mist around the CZ-3B disaster, part 1”. The Space Review. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Satellite Launches in the PRC: Loral”. CNN. 25 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
- ^ Zelnio, Ryan (9 tháng 1 năm 2006). “A short history of export control policy”. The Space Review.
- ^ de Selding, Peter B. (14 tháng 4 năm 2016). “U.S. ITAR satellite export regime's effects still strong in Europe”. SpaceNews.
Liên kết ngoài
- Hướng dẫn sử dụng LM-3B tại GlobalSecurity.org
- Long March-3B (LM-3B) tại Học viện công nghệ hệ thống phóng Trung Quốc (CALT)