Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại hãn quốc Mông Cổ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ( → ( (6), ) → ) (9), . → . (10), , → , (14), ; → ; (2), Đế Quốc → Đế quốc (2), tháng 8 19 → tháng 8 năm 19 using AWB
Hopquabian (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 6: Dòng 6:
|region = Trung Á
|region = Trung Á
|government_type = [[Thần quyền]]<ref>Timothy Michael May, ''Culture and customs of Mongolia'', Greenwood Press, 2008, p. 22.</ref> [[quân chủ tuyệt đối]]
|government_type = [[Thần quyền]]<ref>Timothy Michael May, ''Culture and customs of Mongolia'', Greenwood Press, 2008, p. 22.</ref> [[quân chủ tuyệt đối]]
|leader1 = [[Bogd Khan|Bogd Gegeen lần thứ 8]]
|leader1 = [[Bogd Khan|Triết Bố Tôn Đan Ba - Chí Tôn Bảo Vương]]
|year_leader1 = 1911–1924
|year_leader1 = 1911–1924
|deputy1 = [[Tögs-Ochiryn Namnansüren]]
|deputy1 = [[Tögs-Ochiryn Namnansüren]]
Dòng 43: Dòng 43:
|religion = [[Phật giáo Tây Tạng]], [[Shaman giáo]]
|religion = [[Phật giáo Tây Tạng]], [[Shaman giáo]]
|currency = [[Lạng]], [[Đô la Mông Cổ]]
|currency = [[Lạng]], [[Đô la Mông Cổ]]
|title_leader = Hãn
|title_leader = Đại Hãn
|title_deputy = [[Thủ tướng Mông Cổ|Thủ tướng Chính phủ]]
|title_deputy = [[Thủ tướng Mông Cổ|Thủ tướng Chính phủ]]
|legislature =
|legislature =

Phiên bản lúc 08:22, ngày 27 tháng 8 năm 2018

Mông Cổ
1911–1919
1921–1924

Mông Cổ năm 1914
Mông Cổ năm 1914
Tổng quan
Vị thếNhà nước Mông Cổ của triều đại nhà Thanh (1911-1912)Trung Quốc (1919-1921)
Nhà nước chưa được công nhận EFN chỉ được công nhận bởi Đế quốc Nga, Cộng hòa Nga, Nga Xô ViếtLiên Xô
Thủ đôNiislel Khüree (nay là Ulaanbaatar)
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Mông Cổ
Tôn giáo chính
Phật giáo Tây Tạng, Shaman giáo
Chính trị
Chính phủThần quyền[1] quân chủ tuyệt đối
Đại Hãn 
• 1911–1924
Triết Bố Tôn Đan Ba - Chí Tôn Bảo Vương
Thủ tướng Chính phủ 
• 1912–1915
Tögs-Ochiryn Namnansüren
• 1919–1920
Gonchigjalzangiin Badamdorj
Lịch sử
Thời kỳThế kỉ XX
29 tháng 12 1911
1919–1921
26 tháng 12 1924
Kinh tế
Đơn vị tiền tệLạng, Đô la Mông Cổ
Mã ISO 3166MN
Tiền thân
Kế tục
Mông Cổ thời Thanh
Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ
Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ
Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ

Đại hãn quốc Mông Cổ (Đại Mông Cổ quốc) là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý tộc Mông Cổ nổi bật bao gồm Hoàng thân Tögs-Ochiryn Namnansüren đã thuyết phục Jebstundamba Khutukhtu triệu tập một cuộc họp của quý tộc và các quan chức giáo hội để thảo luận về sự độc lập khỏi Trung Hoa dưới thời nhà Thanh do người Mãn lãnh đạo. Ngày 30 tháng 11 năm 1911 người Mông Cổ thành lập Chính phủ Lâm thời Khalkha. Vào ngày 29 tháng 12 năm 1911, người Mông Cổ tuyên bố độc lập khỏi đế quốc nhà Thanh đang sụp đổ sau cuộc cách mạng Tân Hợi. Họ lập nên chủ quyền thần quyền thứ 8 Bogd Gegeen, cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Phật giáo Tây Tạng ở Mông Cổ, người nắm giữ danh hiệu Đại hãn quốc hay "Người cai trị Thiêng".[2] Đại hãn quốc là khả hãn cuối cùng của Mông Cổ. Điều này mở ra thời kỳ "Mông Cổ Thần quyền",[3] cũng gọi là Đại hãn quốc[4]

Ba dòng chảy lịch sử đang hoạt động trong thời kỳ này. Thứ nhất là nỗ lực của người Mông Cổ để hình thành nên một nhà nước độc lập, dân chủ bao gồm Nội Mông, Barga (cũng gọi là Hulunbuir), Thượng Mông Cổ, Tây Mông CổTannu Uriankhai ("toàn-Mongolia"). Thứ hai là quyết tâm của Đế quốc Nga đạt được mục tiêu kép của việc thiết lập sự nổi trội của chính mình ở đất nước này, đồng thời đảm bảo quyền tự trị của Mông Cổ trong một quốc gia mới độc lập của Trung Quốc. Thứ ba là thành công cuối cùng của Trung Quốc trong việc loại bỏ quyền tự trị Mông Cổ và tạo chủ quyền cho đất nước.

Tham khảo

  1. ^ Timothy Michael May, Culture and customs of Mongolia, Greenwood Press, 2008, p. 22.
  2. ^ Thomas E. Ewing, Revolution on the Chinese Frontier: Outer Mongolia in 1911, Journal of Asian History (Wiesbaden), v. 12, pp. 101–119 (1978).
  3. ^ Академия наук СССР History of the Mongolian People's Republic, p.232
  4. ^ William Elliott Butler. The Mongolian legal system: contemporary legislation and documentation. p.255