Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bình phương”
n Đã lùi lại 1sửa đổi của Alex.Panda123 (thảo luận), quay về phiên bản cuối của Ngomanh123. (TW) Thẻ: Lùi sửa |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{chú thích trong bài}} |
{{chú thích trong bài}} |
||
{{no footnotes|date=August 2015}} |
|||
[[Image:Five Squared.svg|thumb|right|168px<!-- at 160px and 200px lines render with unequal widths |
|||
-->|{{math|5⋅5}}, hay {{math|5<sup>2</sup>}} (5 mũ 2, 5 bình phuơng). Mỗi khối đại diện cho một đơn vị, {{math|1⋅1}}, và toàn bộ hình vuông đại diện cho {{math|5⋅5}}, hoặc diện tích hình vuông.]] |
|||
'''Bình phương''' là phép toán áp dụng cho mọi [[số thực]] hoặc [[số phức]]. Bình phương của một số là [[tích]] của số đó với chính bản thân nó. Một cách tổng quát, bình phương chính là [[lũy thừa]] bậc 2 của một số,và [[phép toán]] ngược với nó là phép [[khai căn]] bậc 2. |
'''Bình phương''' là phép toán áp dụng cho mọi [[số thực]] hoặc [[số phức]]. Bình phương của một số là [[tích]] của số đó với chính bản thân nó. Một cách tổng quát, bình phương chính là [[lũy thừa]] bậc 2 của một số,và [[phép toán]] ngược với nó là phép [[khai căn]] bậc 2. |
||
Phiên bản lúc 13:55, ngày 2 tháng 9 năm 2018
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Bài này có liệt kê các nguồn tham khảo và/hoặc liên kết ngoài, nhưng nội dung trong thân bài cần được dẫn nguồn đầy đủ bằng các chú thích trong hàng để người khác có thể kiểm chứng. (August 2015) |
Bình phương là phép toán áp dụng cho mọi số thực hoặc số phức. Bình phương của một số là tích của số đó với chính bản thân nó. Một cách tổng quát, bình phương chính là lũy thừa bậc 2 của một số,và phép toán ngược với nó là phép khai căn bậc 2.
Tính chất
Bình phương của số thực luôn là số ≥0. Bình phương của một số nguyên gọi là số chính phương.
a) Số chính phương chỉ có thể tận cùng là: 0;1;4;5;6;9. Số chính phương không thể tận cùng là: 2;3;7;8.
b) Một số chính phương có tận cùng là 5 thì chữ số hàng chục là 2. Một số chính phương có tận cùng là 6 thì chữ số hàng chục là lẻ.
c) Khi phân tích một số chính phương ra thừa số nguyên tố thì các thừa số chỉ chứa số mũ chẵn.
d) Số lượng các ước của một số chính phương là một số lẻ.
e) N là số chính phương thì N chia hết cho một số nguyên tố và bình phương của số nguyên tố đó (trừ trường hợp N=0; N=1).
f) Tích của nhiều số chính phương là một số chính phương.
Ví dụ: a2 x b2 x c2 = (a x b x c)2
Ký hiệu
Số mũ ² bên phải của số được bình phương.
Ví dụ
- 15² = 15*15=225
- (- 0,5)² = 0,25
- i² = -1
- (3 + 2i)² = 5 + 12i
Chú thích
Các chủ đề chính trong toán học |
---|
Nền tảng toán học | Đại số | Giải tích | Hình học | Lý thuyết số | Toán học rời rạc | Toán học ứng dụng | Toán học giải trí | Toán học tô pô | Xác suất thống kê |