Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quark duyên”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.6.4) (robot Thay: pt:Quark C |
n r2.6.4) (robot Thay: pt:Quark Charm |
||
Dòng 54: | Dòng 54: | ||
[[ja:チャームクォーク]] |
[[ja:チャームクォーク]] |
||
[[pl:Kwark powabny]] |
[[pl:Kwark powabny]] |
||
[[pt:Quark |
[[pt:Quark Charm]] |
||
[[ru:C-кварк]] |
[[ru:C-кварк]] |
||
[[sk:Pôvabný kvark]] |
[[sk:Pôvabný kvark]] |
Phiên bản lúc 03:44, ngày 21 tháng 3 năm 2011
Cấu trúc | Hạt sơ cấp |
---|---|
Loại hạt | Fermion |
Nhóm | Quark |
Thế hệ | thứ hai |
Tương tác cơ bản | Tương tác mạnh, Tương tác yếu, Tương tác điện từ, Tương tác hấp dẫn. |
Phản hạt | Phản quark duyên |
Lý thuyết | Sheldon Glashow, John Iliopoulos, Luciano Maiani (1970) |
Thực nghiệm | Samuel C.C. Ting và Burton Richter (1974) |
Ký hiệu | c c |
Khối lượng | 1,18–1,34 GeV/c2 |
Hạt tạo thành | sau phân rã: Quark lạ, Quark dưới |
Điện tích | +2⁄3 e |
Màu tích | Có |
Spin | 1⁄2 |
Quark duyên thuộc gia đình fermion, nhóm quark, thế hệ thứ hai. Lý thuyết của hạt được đưa ra vào năm 1970 bởi Sheldon Glashow, John Iliopoulos, Luciano Maiani, và được thực nghiệm vào 1974 bời Samuel C.C. Ting và Burton Richter.