Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại tá”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5: Dòng 5:
'''Đại tá hải quân''' ở nhiều nước có tên gọi riêng không trùng với tên gọi Đại tá lục quân nên dễ gây nhầm lẫn, ví dụ: ''Captain'' (Anh, Mỹ), ''Capitain de vaisseau'' (Pháp, có 5 vạch), ''капитан 1-го ранга'' (Nga, có 3 sao, 2 vạch). '''Đại tá không quân''' Anh là ''Group Captain''.
'''Đại tá hải quân''' ở nhiều nước có tên gọi riêng không trùng với tên gọi Đại tá lục quân nên dễ gây nhầm lẫn, ví dụ: ''Captain'' (Anh, Mỹ), ''Capitain de vaisseau'' (Pháp, có 5 vạch), ''капитан 1-го ранга'' (Nga, có 3 sao, 2 vạch). '''Đại tá không quân''' Anh là ''Group Captain''.


[[Việt Nam]] thời thuộc Pháp thường gọi Đại tá hoặc Trung tá Quân đội Pháp một cách nôm na là '''quan năm''', vì quân hàm đều có 5 vạch (còn gọi là lon, gốc từ chữ ''galon'' trong [[tiếng Pháp]]). Quan năm đại tá có năm vạch cùng màu nên còn được gọi là quan năm lon vàng, còn quan năm trung tá có 2 vạch khác màu nên còn gọi là quan năm khoanh trắng.
Đại tá trong Quân đội [[Trung Quốc]] được gọi là ''Đại hiệu'' (大校 ''Da xiao''), có 4 sao, được dịch sang tiếng Anh là ''Senior Colonel'', ở trên ''Thượng hiệu'' (上校 ''Shang xiao'') và dưới [[Thiếu tướng]] (少将 ''Shao jiang''). Đại tá trong Quân đội Trung Quốc thường đảm nhiệm các chức vụ Lữ đoàn trưởng, Sư đoàn phó, Sư đoàn trưởng hoặc Quân đoàn phó.

[[Việt Nam]] thời thuộc Pháp thường gọi Đại tá hoặc Trung tá Quân đội Pháp một cách nôm na là '''quan năm''', vì quân hàm đều có 5 vạch (còn gọi là lon, gốc từ chữ ''galon'' trong [[tiếng Pháp]]). Quan năm đại tá có năm vạch cùng màu nên còn được gọi là quan năm lon vàng, còn quan năm trung tá có 2 vạch khác màu nên còn gọi là quan năm khoanh trắng. Xem bảng so sánh [http://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%C3%A2n_h%C3%A0m_Qu%C3%A2n_%C4%91%E1%BB%99i_Vi%E1%BB%87t_Nam_v%C3%A0_m%E1%BB%99t_s%E1%BB%91_qu%E1%BB%91c_gia].
Hệ thống này có thể khác đôi chút ở các quốc gia khác.

==Quân đội Nhân dân Việt Nam==
{{see also|Quân hàm Quân đội Việt Nam và một số quốc gia}}

Theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (1999) thì Đại tá là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng và tương đương, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định phong.
Theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (1999) thì Đại tá là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng và tương đương, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định phong.

Một số Đại tá tiêu biểu:
*[[Hà Văn Lâu]]
*[[Lê Hữu Thúy]]
*[[Mai Văn Vĩnh]]
*[[Nguyễn Thành Trung]], ''người ném bom Dinh Độc Lập''
*[[Phạm Ngọc Thảo]] (tình báo)
*[[Đặng Tính]]


Trong hệ thống quân hàm [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]], các quân hàm sĩ quan dưới cấp Đại tá gồm:
Trong hệ thống quân hàm [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]], các quân hàm sĩ quan dưới cấp Đại tá gồm:
Dòng 20: Dòng 31:
*'''Thiếu úy'''. [[Thiếu úy]] thường đảm nhiệm chức vụ Trung đội trưởng.
*'''Thiếu úy'''. [[Thiếu úy]] thường đảm nhiệm chức vụ Trung đội trưởng.
*'''Chuẩn úy'''. [[Chuẩn úy]] trước năm 1981 thường đảm nhiệm chức vụ Trung đội phó hoặc Trung đội trưởng. Hiện nay là sĩ quan chuyên nghiệp.
*'''Chuẩn úy'''. [[Chuẩn úy]] trước năm 1981 thường đảm nhiệm chức vụ Trung đội phó hoặc Trung đội trưởng. Hiện nay là sĩ quan chuyên nghiệp.

Hệ thống này có thể khác đôi chút ở các quốc gia khác.

==Quân đội Nhân dân Việt Nam==
Một số Đại tá tiêu biểu:
*[[Hà Văn Lâu]]
*[[Lê Hữu Thúy]]
*[[Mai Văn Vĩnh]]
*[[Nguyễn Thành Trung]], ''người ném bom Dinh Độc Lập''
*[[Phạm Ngọc Thảo]] (tình báo)
*[[Đặng Tính]]


==Công an Nhân dân Việt Nam==
==Công an Nhân dân Việt Nam==
Dòng 43: Dòng 43:
*[[Bùi Dzinh]], Tư lệnh Sư đoàn 9 bộ binh. (01 tháng 01 năm 1962 – 07 tháng 11 năm 1963)
*[[Bùi Dzinh]], Tư lệnh Sư đoàn 9 bộ binh. (01 tháng 01 năm 1962 – 07 tháng 11 năm 1963)
*[[Nguyễn Xuân Vinh]], Tư lệnh Không Quân (1958–1962)
*[[Nguyễn Xuân Vinh]], Tư lệnh Không Quân (1958–1962)

==Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc==
Đại tá trong Quân đội [[Trung Quốc]] được gọi là ''Đại hiệu'' (大校 ''Da xiao''), có 4 sao, được dịch sang tiếng Anh là ''Senior Colonel'', ở trên ''Thượng hiệu'' (上校 ''Shang xiao'') và dưới [[Thiếu tướng]] (少将 ''Shao jiang''). Đại tá trong Quân đội Trung Quốc thường đảm nhiệm các chức vụ Lữ đoàn trưởng, Sư đoàn phó, Sư đoàn trưởng hoặc Quân đoàn phó.


==Xem thêm==
==Xem thêm==

Phiên bản lúc 09:13, ngày 18 tháng 4 năm 2011

Đại tá là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng trong lực lượng vũ trang các quốc gia.

Đại tá Lục quân Quân đội Nhân dân Việt Nam

Đại tá trong Lục quânKhông quân Mỹ, PhápLục quân AnhColonel, ở trên Trung tá và dưới Chuẩn tướng; trong Lục quân Nga là полковник, ở trên Trung tá và dưới Thiếu tướng.

Đại tá hải quân ở nhiều nước có tên gọi riêng không trùng với tên gọi Đại tá lục quân nên dễ gây nhầm lẫn, ví dụ: Captain (Anh, Mỹ), Capitain de vaisseau (Pháp, có 5 vạch), капитан 1-го ранга (Nga, có 3 sao, 2 vạch). Đại tá không quân Anh là Group Captain.

Việt Nam thời thuộc Pháp thường gọi Đại tá hoặc Trung tá Quân đội Pháp một cách nôm na là quan năm, vì quân hàm đều có 5 vạch (còn gọi là lon, gốc từ chữ galon trong tiếng Pháp). Quan năm đại tá có năm vạch cùng màu nên còn được gọi là quan năm lon vàng, còn quan năm trung tá có 2 vạch khác màu nên còn gọi là quan năm khoanh trắng.

Hệ thống này có thể khác đôi chút ở các quốc gia khác.

Quân đội Nhân dân Việt Nam

Theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (1999) thì Đại tá là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng và tương đương, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định phong.

Một số Đại tá tiêu biểu:

Trong hệ thống quân hàm Quân đội Nhân dân Việt Nam, các quân hàm sĩ quan dưới cấp Đại tá gồm:

  • Thượng tá. Thượng tá thường đảm nhiệm các chức vụ từ Trung đoàn trưởng đến Sư đoàn trưởng.
  • Trung tá. Trung tá thường đảm nhiệm các chức vụ Trung đoàn phó hoặc Trung đoàn trưởng.
  • Thiếu tá. Thiếu tá thường đảm nhiệm các chức vụ từ Tiểu đoàn trưởng đến Trung đoàn trưởng.
  • Đại úy. Đại úy thường đảm nhiệm các chức vụ từ Đại đội trưởng đến Tiểu đoàn trưởng.
  • Thượng úy. Thượng úy thường đảm nhiệm các chức vụ Đại đội phó hoặc Đại đội trưởng.
  • Trung úy. Trung úy thường đảm nhiệm các chức vụ từ Trung đội trưởng đến Đại đội trưởng.
  • Thiếu úy. Thiếu úy thường đảm nhiệm chức vụ Trung đội trưởng.
  • Chuẩn úy. Chuẩn úy trước năm 1981 thường đảm nhiệm chức vụ Trung đội phó hoặc Trung đội trưởng. Hiện nay là sĩ quan chuyên nghiệp.

Công an Nhân dân Việt Nam

Trong Công an Nhân dân Việt Nam, Đại tá thường đảm nhiệm các chức vụ từ Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng, Vụ trưởng đến Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh cảnh vệ.

Quân lực Việt Nam Cộng hòa (1955–1975)

Trong Quân đội Việt Nam Cộng hòa năm 1964, cấp Đại tá thường đảm nhiệm các chức vụ Sư đoàn trưởng hoặc Sư đoàn phó, có khi là Tư lệnh Quân đoàn hay binh chủng, được xếp vào hàng sĩ quan cao cấp, dưới cấp Thiếu tướng trên cấp Trung tá. Từ sau cuộc chỉnh lí của tướng Nguyễn Khánh năm 1964, quân hàm Chuẩn tướng hay còn gọi là tướng một sao được đặt ra để phong cho một số Đại tá có công trong các cuộc đảo chính, bấy giờ cấp Đại tá mới xếp sau cấp Chuẩn tướng.

Một số Đại tá tiêu biểu:

Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc

Đại tá trong Quân đội Trung Quốc được gọi là Đại hiệu (大校 Da xiao), có 4 sao, được dịch sang tiếng Anh là Senior Colonel, ở trên Thượng hiệu (上校 Shang xiao) và dưới Thiếu tướng (少将 Shao jiang). Đại tá trong Quân đội Trung Quốc thường đảm nhiệm các chức vụ Lữ đoàn trưởng, Sư đoàn phó, Sư đoàn trưởng hoặc Quân đoàn phó.

Xem thêm