Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tứ phân vị”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Idioma-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.6.3) (robot Thêm: et:Kvartiil, lt:Kvartilis
Dòng 10: Dòng 10:


==Tham khảo==
==Tham khảo==
*Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Giao. Nhà xuất bản Thống kê. Năm 2008.
*Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Nhà xuất bản Thống kê. Năm 2008.


==Xem thêm==
==Xem thêm==

Phiên bản lúc 05:13, ngày 5 tháng 5 năm 2011

Tứ phân vị là đại lượng mô tả sự phân bố và sự phân tán của tập dữ liệu. Tứ phân vị có 3 giá trị, đó là tứ phân vị thứ nhất, thứ nhì, và thứ ba. Ba giá trị này chia một tập hợp dữ liệu (đã sắp xếp dữ liệu theo trật từ từ bé đến lớn) thành 4 phần có số lượng quan sát đều nhau.

Giả sử tập dữ liệu có n quan sát. Khi đó, tứ phân vị thứ nhất được tính bằng công thức Q1 = 25 * (n+1) / 100.

Tứ phân vị thứ nhì chính là giá trị trung vị.

Tứ phân vị thứ ba được tính bằng công thức Q3 = 75 * (n+1) / 100.

Tham khảo

  • Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Nhà xuất bản Thống kê. Năm 2008.

Xem thêm