Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu con rùa”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: → , → (3) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 76: Dòng 76:
'''Thuyền mai rùa''' ([[Hanja]]: 龜背船, Hán-Việt: ''quy bối thuyền'', ''thuyền mai rùa'', '''Geobukseon'''), là một loại tàu chiến lớn thuộc lớp Panokseon của [[Triều Tiên]] đã được sử dụng liên tục trong thời kỳ [[Nhà Triều Tiên]] từ đầu [[thế kỷ 15]] cho đến [[thế kỷ 19]].
'''Thuyền mai rùa''' ([[Hanja]]: 龜背船, Hán-Việt: ''quy bối thuyền'', ''thuyền mai rùa'', '''Geobukseon'''), là một loại tàu chiến lớn thuộc lớp Panokseon của [[Triều Tiên]] đã được sử dụng liên tục trong thời kỳ [[Nhà Triều Tiên]] từ đầu [[thế kỷ 15]] cho đến [[thế kỷ 19]].


Theo các tài liệu tham khảo đầu tiên, thế hệ thuyền mai rùa đầu tiên được gọi là '''Quy thuyền (귀선, 龜船, gwiseom)''', tức thuyền rùa, đến từ tài liệu ghi chép năm 1413 và 1415 trong Biên niên sử của [[Nhà Triều Tiên]], trong đó đề cập đến trận chiến giữa một thuyền rùa và một tàu chiến Nhật Bản. Tuy nhiên, các thuyền rùa đầu tiên đã không được sử dụng do tính trù bị của hải quân của Triều Tiên giảm trong một thời gian dài tương đối hòa bình.
Theo các tài liệu tham khảo đầu tiên, thế hệ thuyền mai rùa đầu tiên được gọi là '''Quy thuyền (귀선, 龜船, gwiseon)''', tức thuyền rùa, đến từ tài liệu ghi chép năm 1413 và 1415 trong Biên niên sử của [[Nhà Triều Tiên]], trong đó đề cập đến trận chiến giữa một thuyền rùa và một tàu chiến Nhật Bản. Tuy nhiên, các thuyền rùa đầu tiên đã không được sử dụng do tính trù bị của hải quân của Triều Tiên giảm trong một thời gian dài tương đối hòa bình.


Thuyền rùa tham gia vào nhiều chiến công chống lại [[hải quân Nhật Bản]] trong cuộc xâm lược Triều Tiên (1592-1598) của [[Toyotomi Hideyoshi]], gây tổn thất nặng cho quân Nhật. Tuy nhiên, vai trò lịch sử của họ có thể đã được phóng đại do "toàn bộ hạm đội Triều Tiên có lẽ đã không có hơn nửa tá tàu con rùa hoạt động tại một thời điểm". Đô đốc Triều Tiên [[Lý Thuấn Thần]] được cho là người thiết kế con tàu. Các tàu rùa của ông được trang bị ít nhất là năm khẩu pháo. Điểm nổi bật nhất của các con tàu này là chúng được che kín bởi các tấm ván và có gai sắt để ngăn cản kẻ thù cố gắng lên tàu.
Thuyền rùa tham gia vào nhiều chiến công chống lại [[hải quân Nhật Bản]] trong cuộc xâm lược Triều Tiên (1592-1598) của [[Toyotomi Hideyoshi]], gây tổn thất nặng cho quân Nhật. Tuy nhiên, vai trò lịch sử của họ có thể đã được phóng đại do "toàn bộ hạm đội Triều Tiên có lẽ đã không có hơn nửa tá tàu con rùa hoạt động tại một thời điểm". Đô đốc Triều Tiên [[Lý Thuấn Thần]] được cho là người thiết kế con tàu. Các tàu rùa của ông được trang bị ít nhất là năm khẩu pháo. Điểm nổi bật nhất của các con tàu này là chúng được che kín bởi các tấm ván và có gai sắt để ngăn cản kẻ thù cố gắng lên tàu.

Phiên bản lúc 11:39, ngày 24 tháng 12 năm 2018

A turtle ship replica at the War Memorial in Seoul (the historical existence of the ironclad roof is disputed).
Khái quát lớp tàu
Tên gọi list error: <br /> list (help)
Turtle boat
(Geobukseon)
Xưởng đóng tàu Yi Sun-sin, Lt. Na Dae Yong
Bên khai thác Joseon Dynasty
Thời gian đóng tàu khoảng năm 1590
Thời gian phục vụ list error: <br /> list (help)
Circa 19th century
Saw action actively during Japanese invasions of Korea (1592–1598)
Hoàn thành 20-40 units deployed,
Bị mất unknown number sank in Battle of Sacheon (1592)
Giữ lại replicas only in museums
Lịch sử
Tập tin:Coat of arms of Joseon Korea.gif
Đặt lườn 12 tháng 3 năm 1592
Hạ thủy 27 tháng 3 năm 1592
Hoạt động 15 tháng 5 năm 1592
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Panokseon type
Chiều dài 100 to 120 feet
Sườn ngang 30 to 40 feet
Động cơ đẩy 80 oarsmen
Thủy thủ đoàn tối đa 50 soldiers
Vũ khí sulfur gas thrower, iron spikes, 11 cannons
Ghi chú in full operational conditions cannons ranged between 200 yds to 600 yds
Tàu con rùa
Hangul
거북선
Hanja
龜背船
Romaja quốc ngữGeobukseon
McCune–ReischauerKŏbuksŏn

Thuyền mai rùa (Hanja: 龜背船, Hán-Việt: quy bối thuyền, thuyền mai rùa, Geobukseon), là một loại tàu chiến lớn thuộc lớp Panokseon của Triều Tiên đã được sử dụng liên tục trong thời kỳ Nhà Triều Tiên từ đầu thế kỷ 15 cho đến thế kỷ 19.

Theo các tài liệu tham khảo đầu tiên, thế hệ thuyền mai rùa đầu tiên được gọi là Quy thuyền (귀선, 龜船, gwiseon), tức thuyền rùa, đến từ tài liệu ghi chép năm 1413 và 1415 trong Biên niên sử của Nhà Triều Tiên, trong đó đề cập đến trận chiến giữa một thuyền rùa và một tàu chiến Nhật Bản. Tuy nhiên, các thuyền rùa đầu tiên đã không được sử dụng do tính trù bị của hải quân của Triều Tiên giảm trong một thời gian dài tương đối hòa bình.

Thuyền rùa tham gia vào nhiều chiến công chống lại hải quân Nhật Bản trong cuộc xâm lược Triều Tiên (1592-1598) của Toyotomi Hideyoshi, gây tổn thất nặng cho quân Nhật. Tuy nhiên, vai trò lịch sử của họ có thể đã được phóng đại do "toàn bộ hạm đội Triều Tiên có lẽ đã không có hơn nửa tá tàu con rùa hoạt động tại một thời điểm". Đô đốc Triều Tiên Lý Thuấn Thần được cho là người thiết kế con tàu. Các tàu rùa của ông được trang bị ít nhất là năm khẩu pháo. Điểm nổi bật nhất của các con tàu này là chúng được che kín bởi các tấm ván và có gai sắt để ngăn cản kẻ thù cố gắng lên tàu.

Ghi chú

  • ^ The first account is in the "Annals of King Taejong", Year 13, early in the 5th lunar month.
  • ^ “Admiral Yi Soon-shin and the Turtle Ship”. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2006.

Tham khảo