Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sherif Ismail”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 40: | Dòng 40: | ||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
||
{{tham khảo|33em}} |
{{tham khảo|33em}} |
||
{{sơ khai}} |
|||
{{s-start}} |
{{s-start}} |
||
{{s-off}} |
{{s-off}} |
||
Dòng 47: | Dòng 47: | ||
{{s-inc}} |
{{s-inc}} |
||
{{s-end}} |
{{s-end}} |
||
⚫ | |||
{{Thủ tướng Ai Cập}} |
|||
⚫ | |||
{{DEFAULTSORT:Ismail, Sherif}} |
|||
[[Thể loại:Thủ tướng Ai Cập]] |
[[Thể loại:Thủ tướng Ai Cập]] |
Phiên bản lúc 13:12, ngày 31 tháng 12 năm 2018
Sherif Ismail | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 19 tháng 9 năm 2015 – |
Tiền nhiệm | Ibrahim Mahlab |
Bộ trưởng Bộ Dầu khí | |
Nhiệm kỳ | 16 tháng 7 năm 2013 – 12 tháng 9 năm 2015 |
Tiền nhiệm | Sherif Haddara |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Ai Cập |
Sinh | 6 tháng 7, 1955 |
Đảng chính trị | Độc lập |
Sherif Ismail Mohamed (tiếng Ả Rập: sinh ngày 6 tháng 7 năm 1955;شريف إسماعيل) là chính trị gia Ai Cập, giữ chức Thủ tướng Ai Cập từ ngày 19 tháng 9 năm 2015.[1] Ông từng đảm nhận vai trò Bộ trưởng Dầu mỏ và Khoáng sản từ ngày 16 tháng 7 năm 2013 đến ngày 12 tháng 9 năm 2015.
Quá trình công tác
Ismail học ngành cơ khí tại Đại học Ain Shams và tốt nghiệp năm 1978. Ông đã giữ các vị trí quản lý tại các công ty hóa dầu và khí đốt nhà nước. Ông từng là phó chủ tịch điều hành và sau đó là chủ tịch của công ty cổ phần hóa dầu (ECHEM) của Ai Cập, được thành lập vào năm 2002. Tiếp theo, ông được bổ nhiệm làm chủ tịch của công ty khí thiên nhiên Ai Cập. Sau đó ông làm giám đốc điều hành của công ty dầu khí quốc doanh, công ty cổ phần dầu khí Ganoub El Wadi (GANOPE) [6]. Và trở thành chủ tịch của công ty. Ông được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Dầu khí vào ngày 16 tháng 7 năm 2013 cho nội các lâm thời do Hazem Al Beblawi lãnh đạo. Ông thay thế Sherif Hassan Haddara đảm nhận chức vụ này.
Chú thích
- ^ “Egypt's Sherif Ismail cabinet with 16 new faces sworn in by President Sisi”. Ahram Online. ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.