Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bashkortostan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.6.4) (robot Thêm: la:Baschkiria
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
Dòng 207: Dòng 207:
[[xal:Иштгудин таңһч]]
[[xal:Иштгудин таңһч]]
[[ko:바시키르 공화국]]
[[ko:바시키르 공화국]]
[[hi:बश्कोरतोस्तान]]
[[hr:Baškirska]]
[[hr:Baškirska]]
[[os:Башкортостан]]
[[os:Башкортостан]]

Phiên bản lúc 06:04, ngày 22 tháng 6 năm 2011

Bản đồ Bashkortostan
Quốc huy
Cờ

Cộng hòa Bashkortostan (Tiếng Anh: Rebublic of Bashkortostan, Tiếng Nga: Респу́блика Башкортоста́н; Tiếng Bashkir: Башҡортостан Республикаһы ) là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nó nằm giữa sông Volgadãy núi Uran. Thủ đô của Cộng hòa Bashkortostan là Ufa.

Chính trị

Người đứng đầu nhà nước Cộng hòa Bashkortostan là Tổng thống, nhiệm kì 4 năm. Theo Hiến pháp, Tổng thống nước Cộng hòa Bashkortostan có nhiệm vụ bảo đảm quyển lợi và sự tự do của công dân; bảo vệ lợi ích kinh tế, sự ổn định chính trị; thực thi luật pháp và bảo đảm trật tự trong lãnh thổ. Tổng thống hiện nay (tháng 10 năm 2008) là ông Murtaza Rakhimov, người đã chiến thắng trong cuộc tuyển cử hồi tháng 12 năm 1993. Trước đó, ông là người đứng đầu chính quyền Xô-Viết ở đất nước này. Ông Murtaza Rakhimov tái đắc cử chức vụ Tổng Thống hồi tháng 12 năm 2003. Cơ quan lập pháp là Nghị viện gồm 120 đại biểu được người dân bầu mỗi 4 năm một lần.

Kinh tế

Nền kinh tế của Bashkortostan phụ thuộc nhiều vào ngành công nghiệp chế biến dầu. Hơn một nửa các ngành công nghiệp của Bashkortostan tập trung ở thủ đô của nước này - Ufa

Số liệu kinh tế
2002 2003 2004
Tổng sản phẩm quốc nội 214,8 279,7 n/a Tỉ Rúp
Sản phẩm công nghiệp 161,7 192,1 354 Tỉ Rúp
Xây dựng 1.408 1.471,5 1.508,4 th.m.²
Sản phẩm nông nghiệp 50,1 52,1 57,2 Tỉ Rúp
Vốn đầu tư cố định 52,1 53,7 62,4 Tỉ Rúp
Vốn đầu tư từ nước ngoài 71,7 97,6 157,1 Triệu USD
Kim ngạch thương mại với nước ngoài 2.646 3.045,3 3.840,6 Triệu USD
Xuất khẩu 2.303,4 272,4 3.525,9 Triệu USD
Nhập khẩu 342,3 320,9 314,7 Triệu USD
Kim ngạch thương mại buôn bán 117,7 118,1 151,2 Tỉ Rúp

Tài nguyên thiên nhiên

Cộng hòa Bashkortostan là một khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên của Liên Bang Nga. Bashkortostan có trữ lượng dầu mỏ lớn, đã từng là một trung tâm khai thác dầu mỏ của Liên Xô (cũ). Các nguồn tài nguyên khác là khí gas tự nhiên, than đá, mangan, chromite, chì, tungstn, phi kim loại ( pha lê, đá granit, cẩm thạch).

Thông tin nhân khẩu học

  • Dân số: 4.104.336 (2002)
    • Thành thị: 2.626.613 (70,8%)
    • Nông thôn: 1.477.723 (29,2%)
    • Nam: 1.923.233 (46,9%)
    • Nữ: 2.181.103 (53,1%)
  • Số nữ trên 1.000 nam: 1.134
  • Tuổi thọ trung bình: 35,6 tuổi
    • Thành thị: 35,2 tuổi
    • Thông thôn: 36,4 tuổi
    • Nam: 33,4 tuổi
    • Nữ: 37,7 tuổi
  • Các dân tộc:
Số liệu năm 1926 Số liệu năm 1939 Số liệu năm 1959 Số liệu năm 1970 Số liệu năm 1979 Số liệu năm 1989 Số liệu năm 2002
Người Bashkir 625.845 (23,5%) 671.188 (21,2%) 737.744 (22,1%) 892.248 (23,4%) 935.880 (24,3%) 863.808 (21,9%) 1.221.302 (29,8%)
Người Nga 1.064.707 (39,9%) 1.281.347 (40,6%) 1.418.147 (42,4%) 1.546.304 (40,5%) 1.547.893 (40,3%) 1.548.291 (39,3%) 1.490.715 (36,3%)
Người Tatar 621.158 (23,3%) 777.230 (24,6%) 768.566 (23,0%) 944.505 (24,7%) 940.436 (24,5%) 1.120.702 (28,4%) 990.702 (24,1%)
Chuvash 84.886 (3,2%) 106.892 (3,4%) 109.970 (3,3%) 126.638 (3,3%) 122.344 (3,2%) 118.509 (3,0%) 117.317 (2,9%)
Mari 79.298 (3,0%) 90.163 (2,9%) 93.902 (2,8%) 109.638 (2,9%) 106.793 (2,8%) 105.768 (2,7%) 105.829 (2,6%)
Người Ukraina 76.710 (2,9%) 99.289 (3,1%) 83.594 (2,5%) 76.005 (2,0%) 75.571 (2,0%) 74.990 (1,9%) 55.249 (1,3%)
Khác 113.232 (4,2%) 132.860 (4,2%) 129.686 (3,9%) 122.737 (3,2%) 115.363 (3,0%) 111.045 (2,8%) 123.222 (3,0%)

Ngôn ngữ : Nga(~100%), Tatar(34%), Bashkir(26%)

Tôn giáo

Đa số người Tatarngười Bashkir theo đạo Hồi còn hầu hết người Nga thì theo Chính thống Giáo và còn một số tôn giáo khác không đáng kể ở Bashkortostan.

Dân số

Năm Dân số
1897 1.991.000
1913 2.811.000
1926 2.547.000
1939 3.158.000
1959 3.340.000
1970 3.818.000
1979 3.849.000
1989 3.950.000
2002 4.104.000
2005 4.078.800