Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ernest Shackleton”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 20: Dòng 20:
*Henry Shackleton}}
*Henry Shackleton}}
| nationality = Anh Quốc<ref>McElrea, Richard, and David Harrowfield. Polar castaways: the Ross Sea party of Sir Ernest Shackleton, 1914-17. McGill-Queen's Press-MQUP, 2004.</ref><ref>Aoki, Elaine, et al. "Shipwreck at the Bottom of the World: The Extraordinary True Story of Shackleton and the Endurance." Language Arts 77.5 (2000): 440.</ref>
| nationality = Anh Quốc<ref>McElrea, Richard, and David Harrowfield. Polar castaways: the Ross Sea party of Sir Ernest Shackleton, 1914-17. McGill-Queen's Press-MQUP, 2004.</ref><ref>Aoki, Elaine, et al. "Shipwreck at the Bottom of the World: The Extraordinary True Story of Shackleton and the Endurance." Language Arts 77.5 (2000): 440.</ref>
| occupation = Merchant Navy officer and Antarctic explorer
| occupation = quan hải quân, nhà thám hiểm
| relatives = [[Jane Shackleton]] (cousin-in-law)
| relatives = [[Jane Shackleton]] (cousin-in-law)
| awards = {{plainlist|
| awards = {{plainlist|

Phiên bản lúc 03:38, ngày 26 tháng 1 năm 2019

Ernest Shackleton
Shackleton khoảng năm 1909
Chức vụ
Thông tin chung
Danh hiệu
  • Huy chương Vàng của Hiệp hội Địa lý Hoàng gia Antwerp (1909)
  • Huy chương Vega (1910)
  • Huy chương Boston (1910)
Quốc tịchAnh Quốc[1][2]
Sinh(1874-02-15)15 tháng 2 năm 1874
Kilkea, Kildare, Ireland
Mất5 tháng 1 năm 1922(1922-01-05) (47 tuổi)
South Georgia, Falkland Islands
Nghề nghiệpSĩ quan hải quân, nhà thám hiểm
Cha mẹ
  • Henrietta Gavan
  • Henry Shackleton
Con cáiRaymond, Cecily và Edward
Ernest Shackleton

Sir Ernest Henry Shackleton, Kt., giành các huân chương CVO, OBE (15 tháng 2 năm 18745 tháng 1 năm 1922) là một nhà thám hiểm người Ireland gốc Anh. Sinh ra ở Kilkea, Ireland, Shackleton dẫn đầu bốn cuộc thám hiểm đến châu Nam Cực và được phong tước hầu vì về thành tích đi về phía Nam nhiều lần hơn những người cùng thời với ông trên con tàu Nimrod. Ông cũng tranh cử vào nghị viện nhưng không thành công và ông kinh doanh để kiếm tiền trở lại Nam Cực.

Shackleton muốn trở thành người đầu tiên đi ngang qua Nam Cực bằng chân. Vào tháng 8 năm 1914, Shackleton bắt đầu hành trình từ Anh trên chiếc tàu Endurance với 29 người đàn ông khác. Vào tháng 12, chiếc tàu Endurance tiến tới biển Weddell. Thời tiết rất tồi tệ, băng tuyết ở khắp nơi. Vào tháng 1, con tàu bị kẹt trong băng. Họ dùng lương thực dự trữ để chờ băng tan, và sống như vậy trong nhiều tháng. Tháng 8 năm 1915, những tảng băng bắt đầu di chuyển chậm lại, va vào mạn con tàu Endurance trong hai tháng. Ngày 21 tháng 11, con tàu Endurance vỡ và chìm vào đại dương. Tháng 4 năm 1916, sau hơn một năm sống trên băng, Shackleton và một vài người trong số những người đi theo lấy con thuyền nhỏ để đi tìm đất liền. Sau nhiều ngày lênh đênh trên biển với nhiều sự phiêu lưu, họ trở lại vào tháng 8 năm 1916. Tất cả đều còn sống và an toàn. Chuyến đi của Shackleton kéo dài đúng hai năm.

Tham khảo

  1. ^ McElrea, Richard, and David Harrowfield. Polar castaways: the Ross Sea party of Sir Ernest Shackleton, 1914-17. McGill-Queen's Press-MQUP, 2004.
  2. ^ Aoki, Elaine, et al. "Shipwreck at the Bottom of the World: The Extraordinary True Story of Shackleton and the Endurance." Language Arts 77.5 (2000): 440.