Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bảng xếp hạng bóng đá nam FIFA”
→Lịch sử: thay lại |
→Công thức tính toán giai đoạn 1999-2006: bỏ có ở trên |
||
Dòng 893: | Dòng 893: | ||
Negative points in knockout stages of final competitions will not affect teams' ratings.<ref>[https://resources.fifa.com/image/upload/revision-of-the-fifa-coca-cola-world-ranking.pdf?cloudid=iklxmt2jejtjwf8qecba Revision of the FIFA / Coca - Cola World Ranking]</ref> |
Negative points in knockout stages of final competitions will not affect teams' ratings.<ref>[https://resources.fifa.com/image/upload/revision-of-the-fifa-coca-cola-world-ranking.pdf?cloudid=iklxmt2jejtjwf8qecba Revision of the FIFA / Coca - Cola World Ranking]</ref> |
||
== Công thức tính toán giai đoạn 1999-2006 == |
|||
{{chính|Hệ thống bảng xếp hạng FIFA giai đoạn 1999-2006}} |
|||
Vào năm 1999, FIFA giới thiệu một hệ thống tính toán được sửa đổi, kết hợp nhiều thay đổi trong sự trả lời những sự chỉ trích về bảng xếp hạng không thích hợp. Để xếp hạng tất cả các trận đấu, số bàn thắng và tính quan trọng của trận đấu được ghi lại, và được sử dụng cho thủ tục tính toán. Chỉ các trận của các đội tuyển quốc gia nam lớn tuổi mới được tính. Các hệ thống xếp hạng riêng rẽ được dùng cho các cấp khác như các đội tuyển nữ và tuyển trẻ, ví dụ như [[Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA]]. Bảng xếp hạng bóng đá nữ đã và đang dựa một hệ thống như là một kiểu của Hệ số Elo bóng đá thế giới.<ref>{{chú thích báo |title=Hệ thống xếp hạng bóng đá nữ|url=http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/procedure/women.html |work=FIFA.com |publisher=Fédération Internationale de Football Association |accessdate=28 tháng 4 năm 2008 }}</ref> |
|||
== Công thức tính toán giai đoạn 1993-1999 == |
== Công thức tính toán giai đoạn 1993-1999 == |
Phiên bản lúc 00:05, ngày 7 tháng 2 năm 2019
Top 20 trên bảng xếp hạng tính tới ngày 20 tháng 12 năm 2018[1] | |||
Hạng | Thay đổi | Đội tuyển | Điểm |
---|---|---|---|
1 | Bỉ | 1727 | |
2 | Pháp | 1726 | |
3 | Brasil | 1676 | |
4 | Croatia | 1634 | |
5 | Anh | 1631 | |
6 | Bồ Đào Nha | 1614 | |
7 | Uruguay | 1609 | |
8 | Thụy Sĩ | 1599 | |
9 | Tây Ban Nha | 1591 | |
10 | Đan Mạch | 1589 | |
11 | Argentina | 1582 | |
12 | Colombia | 1575 | |
13 | Chile | 1568 | |
14 | Thụy Điển | 1560 | |
15 | Hà Lan | 1560 | |
16 | Đức | 1558 | |
17 | México | 1540 | |
18 | Ý | 1539 | |
19 | Wales | 1525 | |
20 | Peru | 1518 | |
*Thay đổi so với bảng xếp hạng ngày 20 tháng 11 năm 2018 | |||
Xem bảng xếp hạng tại FIFA.com |
Bảng xếp hạng FIFA (BXH FIFA) là hệ thống xếp hạng dành cho các đội tuyển bóng đá nam trong các Liên đoàn bóng đá. Các đội bóng quốc gia thành viên của FIFA, nơi điều hành các hoạt động bóng đá trên toàn thế giới, được xếp hạng dựa trên kết quả các trận đấu và đội có nhiều thắng lợi nhất sẽ được xếp hạng cao nhất. 1 hệ thống điểm được sử dụng, điểm được thưởng dựa trên kết quả các trận đấu quốc tế được FIFA công nhận. Trước hệ thống hiện nay, BXH được dựa trên thành tích của đội bóng trong 4 năm gần nhất, với nhiều kết quả gần hơn và nhiều trận đấu quan trọng hơn thì có ảnh hưởng nặng hơn cho việc giúp mang lại vị trí cao cho đội bóng.
Hệ thống xếp hạng được sửa chữa sau World Cup 2006 với thông báo quan trọng về chuỗi xếp hạng mới được đưa ra vào ngày 12 tháng 6 năm 2009. Sự thay đổi quan trọng nhất là những vị trí bây giờ được dựa trên kết quả qua 4 năm trước thay vì 8 năm. Sự thay đổi được hiểu là để đáp lại sự chỉ trích cho rằng những thứ hạng không thể hiện cân xứng với sức mạnh thực tế của các đội tuyển. (Xem phần Những sự chỉ trích).
Những hệ thống khác đã được đặt ra, giống như hệ số Elo bóng đá thế giới, dựa trên hệ thống hệ số Elo dùng trong cờ vua và cờ vây, xếp hạng các đội trên cơ sở tất cả các thời kì. UFWC (Giải vô địch bóng đá thế giới không chính thức) xếp hạng các đội vào số trận bảo vệ danh hiệu vô không chính thức của đội bóng, một phần thưởng được nghĩ ra chỉ duy nhất mục đích đó.
Bảng xếp hạng
Các nước có điểm xuất sắc (hạng 1-10)
Hạng | Quốc gia | Điểm | Hạng | Quốc gia | Điểm |
---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 1602 | 6 | Tây Ban Nha | 1231 |
2 | Brasil | 1483 | 7 | Ba Lan | 1209 |
3 | Bồ Đào Nha | 1358 | 8 | Thụy Sĩ | 1190 |
4 | Argentina | 1348 | 9 | Pháp | 1183 |
5 | Bỉ | 1325 | 10 | Chile | 1162 |
Các nước có điểm rất cao (hạng 11-30)
Hạng | Quốc gia | Điểm | Hạng | Quốc gia | Điểm |
---|---|---|---|---|---|
11 | Peru | 1128 | 21 | Uruguay | 924 |
12 | Đan Mạch | 1099 | 22 | Iceland | 910 |
13 | Colombia | 1078 | 23 | Sénégal | 884 |
14 | Ý | 1052 | 24 | Hoa Kỳ | 867 |
15 | Anh | 1047 | 24 | Bắc Ireland | 867 |
16 | México | 1032 | 26 | Costa Rica | 850 |
17 | Croatia | 1018 | 27 | Tunisia | 838 |
18 | Thụy Điển | 998 | 28 | Slovakia | 817 |
19 | Wales | 985 | 29 | Áo | 815 |
20 | Hà Lan | 952 | 30 | Paraguay | 812 |
Các nước có điểm cao (31-60)
Hạng | Quốc gia | Điểm | Hạng | Đội | Điểm |
---|---|---|---|---|---|
31 | Ai Cập | 805 | 46 | Montenegro | 681 |
32 | Cộng hòa Ireland | 798 | 47 | Hy Lạp | 680 |
32 | Iran | 798 | 48 | Cộng hòa Séc | 677 |
32 | Scotland | 798 | 49 | Bolivia | 674 |
35 | Ukraina | 781 | 50 | Ghana | 657 |
36 | Serbia | 756 | 51 | Nigeria | 640 |
37 | Bosna và Hercegovina | 753 | 52 | Venezuela | 639 |
38 | Úc | 747 | 53 | Hungary | 630 |
39 | CHDC Congo | 740 | 54 | Jamaica | 625 |
40 | Maroc | 738 | 55 | Panama | 621 |
41 | România | 737 | 56 | Haiti | 607 |
42 | Thổ Nhĩ Kỳ | 735 | 57 | Nhật Bản | 600 |
43 | Bulgaria | 719 | 58 | Algérie | 588 |
44 | Burkina Faso | 705 | 59 | Na Uy | 573 |
45 | Cameroon | 696 | 60 | Hàn Quốc | 570 |
Các nước có điểm khá (hạng 61-100)
Hạng | Quốc gia | Điểm | Hạng | Quốc gia | Điểm |
---|---|---|---|---|---|
61 | Bờ Biển Ngà | 562 | 81 | Nam Phi | 433 |
62 | Albania | 553 | 82 | Bénin | 427 |
63 | Ả Rập Xê Út | 543 | 83 | Luxembourg | 407 |
64 | Nga | 534 | 83 | Curaçao | 407 |
65 | Guinée | 532 | 85 | Liban | 404 |
66 | Phần Lan | 531 | 86 | Guiné-Bissau | 403 |
67 | Cabo Verde | 530 | 87 | Trinidad và Tobago | 402 |
68 | Honduras | 525 | 88 | Libya | 399 |
69 | Slovenia | 522 | 89 | Estonia | 397 |
70 | Ecuador | 508 | 90 | Armenia | 383 |
71 | Trung Quốc | 498 | 91 | Síp | 373 |
72 | Mali | 493 | 92 | Belarus | 372 |
73 | UAE | 476 | 93 | Gabon | 370 |
74 | Zambia | 468 | 94 | Canada | 369 |
75 | Uganda | 448 | 95 | Quần đảo Faroe | 364 |
76 | Bắc Macedonia | 446 | 96 | Cộng hòa Congo | 362 |
77 | Syria | 442 | 97 | Sierra Leone | 360 |
78 | Uzbekistan | 441 | 98 | Israel | 355 |
79 | Iraq | 438 | 99 | Mauritanie | 354 |
80 | Palestine | 434 | 100 | El Salvador | 352 |
Các nước có điểm trung bình (hạng 101-140)
Hạng | Quốc gia | Điểm | Hạng | Quốc gia | Điểm | |
---|---|---|---|---|---|---|
101 | Oman | 351 | 121 | New Zealand | 267 | |
102 | Việt Nam | 331 | 122 | Latvia | 266 | |
103 | Qatar | 329 | 122 | Togo | 266 | |
104 | Gruzia | 322 | 124 | Philippines | 263 | |
105 | Ấn Độ | 320 | 125 | Malawi | 260 | |
106 | Kenya | 317 | 126 | Tajikistan | 255 | |
107 | Jordan | 313 | 126 | CHDCND Triều Tiên | 255 | |
108 | Madagascar | 309 | 128 | Suriname | 245 | |
108 | Niger | 309 | 129 | Guatemala | 242 | |
110 | Mozambique | 304 | 130 | Thái Lan | 236 | |
111 | Saint Kitts và Nevis | 303 | 131 | Comoros | 235 | |
112 | Zimbabwe | 298 | 132 | Trung Phi | 233 | |
113 | Rwanda | 295 | 133 | Eswatini | 225 | |
114 | Turkmenistan | 292 | 134 | Liberia | 224 | |
115 | Bahrain | 282 | 135 | Đài Bắc Trung Hoa | 223 | |
115 | Kyrgyzstan | 282 | 136 | Sudan | 221 | |
117 | Azerbaijan | 281 | 137 | Kazakhstan | 220 | |
118 | Namibia | 274 | 138 | Andorra | 215 | |
119 | Nicaragua | 273 | 139 | Antigua và Barbuda | 209 | |
120 | Yemen | 268 | 140 | Myanmar | 203 |
Các nước có điểm thấp (hạng 141-170)
Hạng | Quốc gia | Điểm | Hạng | Quốc gia | Điểm |
---|---|---|---|---|---|
141 | Angola | 201 | 155 | Maldives | 144 |
142 | Burundi | 197 | 157 | Vanuatu | 141 |
143 | Ethiopia | 196 | 158 | Belize | 135 |
144 | Hồng Kông | 189 | 159 | Mauritius | 134 |
145 | Lesotho | 188 | 160 | Papua New Guinea | 126 |
146 | Guinea Xích Đạo | 187 | 161 | Grenada | 125 |
147 | Tanzania | 182 | 162 | Cộng hòa Dominica | 121 |
148 | Afghanistan | 181 | 162 | Indonesia | 121 |
149 | Litva | 179 | 164 | Gambia | 120 |
150 | Botswana | 172 | 165 | Guyana | 117 |
151 | Quần đảo Solomon | 152 | 166 | Puerto Rico | 112 |
152 | Tahiti | 149 | 167 | Moldova | 111 |
153 | Nam Sudan | 148 | 168 | Tchad | 110 |
154 | New Caledonia | 146 | 168 | Fiji | 110 |
155 | Barbados | 144 | 168 | Dominica | 110 |
Các nước có điểm rất thấp (hạng 171-200)
Hạng | Quốc gia | Điểm | Hạng | Quốc gia | Điểm |
---|---|---|---|---|---|
171 | Nepal | 102 | 186 | Djibouti | 64 |
172 | Singapore | 101 | 187 | Bhutan | 55 |
173 | Campuchia | 100 | 187 | Mông Cổ | 55 |
174 | Malaysia | 99 | 189 | Kuwait | 52 |
174 | Saint Lucia | 99 | 190 | Brunei | 45 |
174 | Saint Vincent và Grenadines | 99 | 191 | Đông Timor | 44 |
177 | Kosovo | 97 | 192 | Seychelles | 43 |
178 | São Tomé và Príncipe | 94 | 192 | Guam | 43 |
179 | Aruba | 92 | 194 | Samoa thuộc Mỹ | 38 |
180 | Cuba | 91 | 194 | Samoa | 38 |
181 | Liechtenstein | 86 | 194 | Quần đảo Cook | 38 |
182 | Lào | 82 | 197 | Bangladesh | 37 |
183 | Bermuda | 72 | 198 | Quần đảo Virgin thuộc Mỹ | 26 |
184 | Malta | 66 | 199 | Montserrat | 20 |
185 | Ma Cao | 65 | 200 | Sri Lanka | 16 |
Các nước có điểm kém (hạng 201-206)
Hạng | Quốc gia | Điểm | Hạng | Quốc gia | Điểm |
---|---|---|---|---|---|
201 | Pakistan | 15 | 206 | Bahamas | 0 |
202 | Quần đảo Turks và Caicos | 13 | 206 | Eritrea | 0 |
202 | Quần đảo Cayman | 13 | 206 | Gibraltar | 0 |
204 | San Marino | 11 | 206 | Somalia | 0 |
205 | Quần đảo Virgin thuộc Anh | 6 | 206 | Tonga | 0 |
206 | Anguilla | 0 |
Phân hạng theo từng châu lục
Top 10 nước có chỉ số điểm cao nhất
Châu Phi
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
24 | Tunisia | 1498 | Rất cao | 47 | Cameroon | 1416 | Cao |
24 | Sénégal | 1498 | Rất cao | 49 | Nigeria | 1410 | Cao |
37 | CHDC Congo | 1456 | Cao | 52 | Burkina Faso | 1408 | Cao |
45 | Ghana | 1424 | Cao | 63 | Mali | 1360 | Khá |
46 | Maroc | 1418 | Cao | 65 | Ai Cập | 1355 | Khá |
Bắc, Trung Mỹ và Caribê
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
16 | México | 1032 | Rất cao | 56 | Haiti | 607 | Cao |
24 | Hoa Kỳ | 867 | Rất cao | 68 | Honduras | 525 | Khá |
26 | Costa Rica | 752 | Rất cao | 83 | Curaçao | 407 | Khá |
54 | Jamaica | 625 | Cao | 87 | Trinidad và Tobago | 402 | Khá |
55 | Panama | 621 | Cao | 94 | Canada | 369 | Khá |
Nam Mỹ
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2 | Brasil | 1483 | Xuất sắc | 21 | Uruguay | 924 | Rất cao |
4 | Argentina | 1348 | Xuất sắc | 30 | Paraguay | 812 | Rất cao |
10 | Chile | 1162 | Xuất sắc | 49 | Bolivia | 674 | Cao |
11 | Peru | 1128 | Rất cao | 52 | Venezuela | 639 | Cao |
13 | Colombia | 1078 | Rất cao | 70 | Ecuador | 508 | Khá |
Châu Á
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
23 | Iran | 893 | Rất cao | 65 | Uzbekistan | 579 | Khá |
45 | Úc | 689 | Cao | 75 | UAE | 459 | Khá |
46 | Nhật Bản | 684 | Cao | 77 | Trung Quốc | 441 | Khá |
51 | Hàn Quốc | 662 | Cao | 79 | Iraq | 435 | Khá |
61 | Ả Rập Xê Út | 601 | Khá | 82 | Syria | 423 | Khá |
Châu Âu
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 1609 | Xuất sắc | 10 | Bỉ | 1194 | Xuất sắc |
4 | Bồ Đào Nha | 1332 | Xuất sắc | 11 | Tây Ban Nha | 1114 | Rất cao |
5 | Thụy Sĩ | 1329 | Xuất sắc | 12 | Ý | 1059 | Rất cao |
7 | Ba Lan | 1319 | Xuất sắc | 13 | Anh | 1051 | Rất cao |
9 | Pháp | 1199 | Xuất sắc | 15 | Croatia | 1007 | Rất cao |
Châu Đại Dương
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
121 | New Zealand | 267 | Trung bình | 160 | Papua New Guinea | 126 | Thấp |
151 | Quần đảo Solomon | 152 | Thấp | 168 | Fiji | 110 | Thấp |
152 | Tahiti | 149 | Thấp | 194 | Quần đảo Cook | 38 | Rất thấp |
154 | New Caledonia | 146 | Thấp | 194 | Samoa | 38 | Rất thấp |
157 | Vanuatu | 141 | Thấp | 194 | Samoa thuộc Mỹ | 38 | Rất thấp |
Top 10 nước có số điểm thấp nhất
Châu Phi
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
206 | Somalia | 0 | Kém | 168 | Tchad | 110 | Thấp |
206 | Eritrea | 0 | Kém | 164 | Gambia | 120 | Thấp |
192 | Seychelles | 43 | Rất thấp | 159 | Mauritius | 134 | Thấp |
186 | Djibouti | 64 | Rất thấp | 153 | Nam Sudan | 148 | Thấp |
178 | São Tomé và Príncipe | 94 | Rất thấp | 150 | Botswana | 172 | Thấp |
Bắc, Trung, Nam Mỹ và Caribe
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
206 | Anguilla | 0 | Kém | 199 | Montserrat | 20 | Rất thấp |
206 | Bahamas | 0 | Kém | 198 | Quần đảo Virgin thuộc Mỹ | 26 | Rất thấp |
205 | Quần đảo Virgin thuộc Anh | 6 | Kém | 183 | Bermuda | 72 | Rất thấp |
202 | Quần đảo Turks và Caicos | 13 | Kém | 180 | Cuba | 91 | Rất thấp |
202 | Quần đảo Cayman | 13 | Kém | 179 | Aruba | 92 | Rất thấp |
Châu Á
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
201 | Mông Cổ | 6 | Kém | 185 | Pakistan | 72 | Rất thấp |
192 | Nepal | 49 | Rất thấp | 184 | Brunei | 74 | Rất thấp |
195 | Ma Cao | 44 | Rất thấp | 182 | Đài Bắc Trung Hoa | 80 | Rất thấp |
188 | Bhutan | 67 | Rất thấp | 181 | Campuchia | 83 | Rất thấp |
194 | Sri Lanka | 45 | Rất thấp | 180 | Indonesia | 84 | Rất thấp |
Châu Âu
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
205 | Gibraltar | 0 | Kém | 162 | Malta | 143 | Thấp |
201 | Andorra | 7 | Kém | 155 | Maldives | 172 | Thấp |
198 | San Marino | 28 | Rất thấp | 142 | Luxembourg | 237 | Thấp |
168 | Kosovo | 135 | Thấp | 136 | Bắc Macedonia | 257 | Thấp |
164 | Liechtenstein | 135 | Thấp | 129 | Kazakhstan | 266 | Trung bình |
Châu Đại Dương
Hạng | Đội | Điểm | Phân loại | Hạng | Đội | Điểm | Phân loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
206 | Tonga | 0 | Kém | 186 | Fiji | 68 | Rất thấp |
194 | Samoa thuộc Mỹ | 38 | Rât thấp | 182 | New Caledonia | 80 | Rất thấp |
194 | Samoa | 38 | Rất thấp | 167 | Samoa | 128 | Thấp |
194 | Quần đảo Cook | 38 | Rất thấp | 167 | Samoa thuộc Mỹ | 128 | Thấp |
168 | Tahiti | 56 | tHÁThhấp | 167 | Quần đảo Cook | 128 | Thấp |
Lịch sử
Vào tháng 12 năm 1992, FIFA lần đầu tiên công bố 1 danh sách thứ tự xếp hạng của các liên đoàn thành viên quy định 1 cơ sở để so sánh sức mạnh của các đội bóng. Từ tháng 8 năm sau, với sự tài trợ từ Coca Cola, danh sách được cập nhật thường xuyên hơn, được công bố trong đa số các tháng.[2] Những thay đổi quan trọng được tiến hành vào năm 1999 và 1 lần nữa vào năm 2006, để chống lại các chỉ trích nhằm vào hệ thống.[3] Số thành viên của FIFA tăng lên từ 167 thành 208 từ khi BXH ra đời. Trong lịch sử có một số trường hợp thành viên bị loại khỏi bảng xếp hạng vì không thi đấu 1 trận đấu quốc tế được công nhận nào trong hơn 4 năm, đó là São Tomé và Príncipe (từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 11 năm 2011) và Papua New Guinea (từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2011).
Giai đoạn 1993-1999
Công thức xếp hạng giai đoạn 1993-1999 rất đơn giản và nhanh chóng trở nên được chú ý đến vì thiếu các nhân tố phụ. Các đội nhận được 3 điểm cho 1 trận thắng và 1 điểm cho 1 trận hòa.
Giai đoạn 1999-2006
Vào năm 1999, FIFA giới thiệu một hệ thống tính toán được sửa đổi, kết hợp nhiều thay đổi trong sự trả lời những sự chỉ trích về bảng xếp hạng không thích hợp. Để xếp hạng tất cả các trận đấu, số bàn thắng và tính quan trọng của trận đấu được ghi lại, và được sử dụng cho thủ tục tính toán. Chỉ các trận của các đội tuyển quốc gia nam lớn tuổi mới được tính. Các hệ thống xếp hạng riêng rẽ được dùng cho các cấp khác như các đội tuyển nữ và tuyển trẻ, ví dụ như Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA. Bảng xếp hạng bóng đá nữ đã và đang dựa một hệ thống như là một kiểu của Hệ số Elo bóng đá thế giới.[4]
Giai đoạn 2006-2018
FIFA thông báo rằng hệ thống xếp hạng được cải tiến sau World Cup 2006. Thời gian đánh giá được giảm bớt từ 8 năm xuống còn 4 năm, và 1 phương pháp tính toán đơn giản hơn được sử dụng cho đến bây giờ để quyết định vị trí xếp hạng.[5] Lợi thế số bàn thắng ghi được trên sân nhà hay sân khách không còn đem vào để tính toán nữa. Các khía cạnh khác như tầm quan trọng của các loại trận khác nhau đã được xem xét lại. Bộ phương pháp tính toán và bảng xếp hạng sửa đổi đầu tiên được thông báo vào ngày 12 tháng 6 năm 2006.
Sự thay đổi này được bắt nguồn ít nhất là từ một phần của cuộc chỉ trích lan rộng dành cho hệ thống xếp hạng trước kia. Nhiều người yêu bóng đá có cảm giác rằng nó không chính xác, đặc biệt khi so sánh với các hệ thống xếp hạng khác và cho rằng nó không đáp ứng đủ để phản ánh những thay đổi trong thành tích của từng đội bóng. Các thứ hạng cao đầy bất ngờ gần đây của Cộng hoà Séc và Mỹ đã vấp phải sự hoài nghi và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tín nhiệm vào hệ thống dưới con mắt của nhiều nhà thể thao. Màn trình diễn nghèo nàn và việc bị loại sớm của 2 đội bóng trên tại vòng chung kết World Cup 2006 làm xuất hiện lên lòng tin vào các chỉ trích.
Giai đoạn 2018-nay
Các đội dẫn đầu
Từ khi hệ thống được giới thiệu, Đức là đội đầu tiên dẫn đầu sau khoảng thống trị kéo dài của họ khi đã 3 lần lọt vào trận chung kết của 3 VCK World Cup gần nhất và ho đã chiến thắng một trong 3 lần đó. Brasil nắm vị trí dẫn đầu trong hành trình đến World Cup 1994 sau khi thắng 8 và thua một trong 9 trận vòng loại, ghi được 20 bàn và để lọt lưới chỉ 4 bàn. Ý xếp đầu sau đó trong một thời gian ngắn khi đã hoàn thành thành công đợt vòng loại World Cup, sau đó đã bị Đức lấy lại. Sự thành công trong chiến dịch vòng loại dài giúp cho Brasil dẫn đầu BXH trong một thời gian ngắn. Đức lại dẫn đầu trong suốt VCK World Cup 1994, cho đến khi Brasil vô địch kì World Cup đó giúp họ có được một thời gian dẫn đầu rất lâu gần 7 năm cho đến khi họ bị vượt qua bởi Pháp, 1 đội mạnh trong thời gian đó khi đã vô địch World Cup 1998 và Euro 2000. Thành công tại World Cup 2002 giúp cho Brasil lấy lại vị trí đầu và giữ đến tháng 2 năm 2007, khi Ý trở lại dẫn đầu lần đầu tiên kể từ năm 1993 sau khi vô địch World Cup 2006 tổ chức tại Đức. Một tháng sau, Argentina lên thế chỗ Ý nhưng đã bị Ý lấy lại vào tháng 4. Sau chiến thắng tại Copa América 2007 vào tháng 7, Brasil trở lại nhưng chỉ 3 tháng sau vị trí này đã thuộc về Argentina. Vào tháng 7 năm 2008, Tây Ban Nha tiếp quản vị trí dẫn đầu lần đầu tiên sau khi vô địch Euro 2008. Brasil xếp thứ 6 nhưng đã trở lại dẫn đầu sau chiến thắng tại FIFA Confederations Cup 2009.
Mục đích của bảng xếp hạng
BXH được dùng bởi FIFA để xếp hạng sự phát triển và khả năng của các đội bóng thuộc các quốc gia thành viên, và đòi hỏi họ tạo nên "1 thước đo chính xác để so sánh các đội".[2] Chúng được dùng như một phần kết quả tính toán, hay 1 cơ sở toàn bộ để chọn hạt giống cho các giải đấu. Tại vòng loại World Cup 2010, BXH sẽ được sử dụng để chọn hạt giống cho các bảng trong các vòng loại khu vực thành viên bao gồm CONCACAF (sử dụng BXH tháng 5), CAF (sử dụng BXH tháng 7), và UEFA sử dụng BXH tháng 11 năm 2007.
Ngoài ra BXH này còn dùng để quyết định người đoạt 2 giải thưởng cho các đội bóng quốc gia hàng năm dựa trên cơ sở thành tích trong BXH.
Những sự chỉ trích
Từ khi giới thiệu vào năm 1993, BXH FIFA đã là vấn đề của nhiều cuộc tranh luận, đặc biệt là về cách tính kết quả và những cách biệt thông thường về đẳng cấp và thứ hạng giữa một vài đội bóng. Ví dụ như Na Uy được xếp hạng 2 vào tháng 10 năm 1993 và tháng 7-8 năm 1995,[6] và Mỹ xếp hạng 4 năm 2006, thực sự ngạc nhiên ngay cả với các cầu thủ của chính họ.[7] Tuy nhiên, những sự chỉ trích về BXH không chân thực vẫn tiếp diễn ngay cả sau khi đưa ra công thức tính mới, với việc Israel leo lên hạng 15 vào tháng 11 năm 2008 cũng làm cho báo chí nước này rất bất ngờ,[8][9][10] với việc Israel bỏ lỡ cơ hội lớn để chen chân vào top 10 sau khi thua Latvia tại lượt cuối của vòng loại.[11]
Trước tháng 7 năm 2006, một trong những chỉ trích chính là BXH được tính bởi thành tích của đội bóng trong vòng 8 năm, và vị trí xếp hạng của đội không liên quan gì đến thành tích gần đây của đội.[6][12] Sự chỉ trích này được giảm đôi chút với việc giới thiệu công thức tính mới, kết quả được tính trong 4 năm, giới thiệu vào tháng 7 năm 2006.
Sự thiếu sót được nhận thấy trong hệ thống của FIFA đã bắt đầu cho sự hình thành một số BXH khác từ những nhà thống kê về bóng đá [6] bao gồm Hệ số Elo bóng đá và RSSSF (Tổ chức thống kê nghiệp dư bóng đá thế giới).
Phương pháp tính toán hiện nay
Vào 10 tháng 6 năm 2018, bảng xếp hạng mới được hội đồng FIFA chấp thuận. Nó được đặt theo hệ số Elo và sau mỗi trân mỗi đội được cộng hoặc trừ điểm theo công thức sau:
với:
- Pbefore – điểm có trước trận
- I – tầm quan trọng của trận đấu:
- 05 – friendlies played outside the International Match Calendar windows
- 10 – friendlies played within the International Match Calendar windows
- 15 – Nations League matches (group stage)
- 25 – Nations League matches (play-offs and finals)
- 25 – Confederations' final competitions qualifiers, FIFA World Cup qualifiers
- 35 – Confederations' final competitions matches (before quarter-finals)
- 40 – Confederations' final competitions matches (quarter-finals and later), FIFA Confederations Cup matches
- 50 – FIFA World Cup matches (before quarter-finals)
- 60 – FIFA World Cup matches (quarter-finals and later)
- W – the result of the game:
- 0 – loss after regular or extra time
- 0.5 – draw or loss in a penalty shootout
- 0.75 – win in a penalty shootout
- 1 – win after regular or extra time.
- If a game ends with a winner, but still requires a Penalty Shoot-Out (PSO) (i.e. in the second game of a two-legged tie), it is considered as a regular game and the PSO is disregarded.
- We – the expected result of the game:
- where dr is the difference between two teams' ratings before the game.
Negative points in knockout stages of final competitions will not affect teams' ratings.[13]
Công thức tính toán giai đoạn 1993-1999
Công thức xếp hạng giai đoạn 1993-1999 rất đơn giản và nhanh chóng trở nên được chú ý đến vì thiếu các nhân tố phụ. Các đội nhận được 3 điểm cho 1 trận thắng và 1 điểm cho 1 trận hòa.
Giải thưởng
Mỗi năm FIFA trao 2 giải thưởng cho các quốc gia thành viên, dựa vào thành tích trên bảng xếp hạng. Đó là:
Đội bóng của năm
Đội bóng của năm được trao cho đội bóng mà có tổng số điểm nhận được trong 7 trận là tốt nhất. Bảng dưới đây cho biết 3 đội bóng hay nhất của từng năm.[14]
Năm | Hạng nhất | Hạng nhì | Hạng ba |
---|---|---|---|
1993 | Đức | Ý | Brasil |
1994 | Brasil | Tây Ban Nha | Thụy Điển |
1995 | Brasil | Đức | Ý |
1996 | Brasil | Đức | Pháp |
1997 | Brasil | Đức | Cộng hòa Séc |
1998 | Brasil | Pháp | Đức |
1999 | Brasil | Cộng hòa Séc | Pháp |
2000 | Brasil | Pháp | Argentina |
2001 | Pháp | Argentina | Brasil |
2002 | Brasil | Pháp | Tây Ban Nha |
2003 | Brasil | Pháp | Tây Ban Nha |
2004 | Brasil | Pháp | Argentina |
2005 | Brasil | Cộng hòa Séc | Hà Lan |
2006 | Brasil | Ý | Argentina |
2007 | Argentina | Brasil | Ý |
2008 | Tây Ban Nha | Đức | Hà Lan |
2009 | Tây Ban Nha | Brasil | Hà Lan |
2010 | Tây Ban Nha | Hà Lan | Đức |
2011 | Tây Ban Nha | Hà Lan | Đức |
2012 | Tây Ban Nha | Đức | Argentina |
2013 | Tây Ban Nha | Đức | Argentina |
2014 | Đức | Argentina | Colombia |
2015 | Bỉ | Argentina | Tây Ban Nha |
2016 | Argentina | Brasil | Đức |
2017 | Đức | Brasil | Bồ Đào Nha |
Đội bóng tiến bộ nhất của năm
Đội bóng tiến bộ nhất của năm được trao cho đội bóng mà có sự thăng tiến trên bảng xếp hạng tốt nhất trong năm. Trong bảng xếp hạng FIFA, không đơn giản cho đội bóng nào để có thể vươn lên nhiều nhất, nhưng một công thức tính mới được đưa ra để giải thích các sự thật rằng nó trở nên khó kiếm nhiều điểm mà đội bóng có thể.[2] Công thức được dùng là số điểm có vào cuối năm (z) nhân với số điểm nhận được trong năm (y). Đội nào có chỉ số cao nhất trong công thức này sẽ nhận giải. Bảng dưới đây cho ta thấy top 3 đội tiến bộ nhất trong từng năm.[14]
Giải này không còn là một giải chính thức kể từ năm 2006.
Năm | Hạng nhất | Hạng nhì | Hạng ba |
---|---|---|---|
1993 | Colombia | Bồ Đào Nha | Maroc |
1994 | Croatia | Pháp | Uzbekistan |
1995 | Jamaica | Trinidad và Tobago | Cộng hòa Séc |
1996 | Nam Phi | Paraguay | Canada |
1997 | Nam Tư | Bosna và Hercegovina | Iran |
1998 | Croatia | Pháp | Argentina |
1999 | Slovenia | Cuba | Uzbekistan |
2000 | Nigeria | Honduras | Cameroon |
2001 | Costa Rica | Úc | Honduras |
2002 | Sénégal | Wales | Brasil |
2003 | Bahrain | Oman | Turkmenistan |
2004 | Trung Quốc | Uzbekistan | Bờ Biển Ngà |
2005 | Ghana | Ethiopia | Thụy Sĩ |
2006 | Ý | Đức | Pháp |
Trong khi giải thưởng này không còn dùng vì sự thay đổi vào năm 2006, FIFA đã đưa ra một danh sách 'Những đội thăng tiến nhất' trong bảng xếp hạng từ năm 2007.[15]. Công thức tính dựa vào sự thay đổi điểm số trong năm (khác với công thức dùng trong thời gian từ 1993 đến 2006). Kết quả của các năm sau cũng có cônh thức tính cũng tương tự.
Năm | Tiến bộ nhất | Thứ hai | Thứ ba |
---|---|---|---|
2007 | Mozambique | Na Uy | New Caledonia |
2008 | Tây Ban Nha | Montenegro | Nga |
2009 | Brasil | Algérie | Slovenia |
2010 | Hà Lan | Montenegro | Botswana |
2011 | Wales | Sierra Leone | Bosna và Hercegovina |
2012 | Colombia | Ecuador | Mali |
2013 | Ukraina | Armenia | Hoa Kỳ |
2014 | Đức | Slovakia | Bỉ |
2015 | Thổ Nhĩ Kỳ | Hungary | Nicaragua |
2016 | Pháp | Peru | Ba Lan |
2017 | Đan Mạch | Thụy Điển | Bolivia |
Lịch trình xếp hạng
Bảng xếp hạng được công bố hàng tháng, thường vào ngày thứ Năm. Hạn chót cho các trận đấu để được cân nhắc là ngày thứ Năm trước ngày công bố.[16] Bảng xếp hạng cập nhật ngày 19 tháng 7 năm 2018 đã bị hủy sau khi triển khai phương pháp tính toán mới.
Lịch công bố BXH 2019[17] | |
---|---|
Ngày công bố | |
7 tháng 2 | |
4 tháng 4 | |
14 tháng 6 | |
18 tháng 7 | |
19 tháng 9 | |
24 tháng 10 | |
28 tháng 11 | |
19 tháng 12 |
Xem thêm
Tham khảo
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking – Ranking Table”. FIFA. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b c “Thủ tục trong Bảng xếp hạng FIFA”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA sửa lại”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 6 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Hệ thống xếp hạng bóng đá nữ”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Truy cập 28 tháng 4 năm 2008.
- ^ “Sự mong đợi to lớn”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 17 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 6 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
- ^ a b c “Điều khó hiểu trong bảng xếp hạng”. BBC Sport. 21 tháng 12 năm 2000.
- ^ “FIFA sửa lại bảng xếp hạng mới”. AP. 2 tháng 6 năm 2006.
- ^ “Chủ tịch FIFA khen ngợi sự làm việc của IFA”. The Jerusalem Post. 29 tháng 8 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009.
Blatter cũng được hỏi về vị trí không chính xác của Israel. Mặc dù không có tham gia 1 cuộc thi đấu quan trọng nào trong 38 năm, Israel vẫn được xếp hang 16 thế giới, xếp trên cả một số đội như Hi Lạp, Thụy Điển, Đan Mạch và Anh, vừa mới tụt 2 bậc.
- ^ “Bóng đá: Bảng xếp hạng FIFA chứng kiến Israel leo lên hạng 15 một cách đầy bất ngờ”. The Jerusalem Post. 13 tháng 12 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009.
Israel tiếp tục thăng tiến trên BXH của FIFA, leo lên hạng 15-vị trí tốt nhất của họ. Điều ngạc nhiên là một đội bóng chưa từng lọt vào bất kì giải đấu lớn nào trong 38 năm qua kể từ World Cup 1970, lại xếp trên một số đội như Hi Lạp (18), Nigeria (22), Thụy Điển (29), Scotland (33), Đan Mạch (34) và CH Ai Len (36).
- ^ “Lời mới nhất: Đã đến lúc giải thoát cho bảng xếp hạng FIFA”. The Jerusalem Post. 14 tháng 11 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009.
Israel vươn lên hạng 16 trong BXH mới nhất của FIFA, trên cả Mexico (25), Nigeria (22), Mỹ (24) và Colombia (40), chỉ đáp ứng một phần cho tính hiệu quả của BXH.
- ^ “Xem lại bảng xếp hạng FIFA tháng 11 năm 2008 (II)”. Football-Rankings.info. 20 tháng 10 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009.
Israel sẽ cải thiện (một lần nữa!) vị trí tốt nhất của họ, vượt qua hạng 15. Nếu họ thắng (thay vì hòa) trong trận gặp Latvia, họ sẽ ngang bằng với Nga (hạng 8).
- ^ “FIFA Rankings”. Travour.com. 1 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 7 năm 2006.
- ^ Revision of the FIFA / Coca - Cola World Ranking
- ^ a b Giải thưởng Đội bóng của năm trên website của RSSSF
- ^ Top các đội thăng tiến nhiều nhất trong năm trên website của FIFA(PDF)
- ^ Men's Ranking Procedure on the FIFA website
- ^ The FIFA/Coca-Cola World Ranking