Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Yên”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 77: Dòng 77:
Việt Yên là huyện có nhiều làng quan họ nhất ở vùng văn hóa [[Kinh Bắc]]. Hiện nay, tỉnh [[Bắc Giang]] có 23 làng quan họ, thì Việt Yên có tới 19 làng quan họ cổ (Toàn vùng [[Kinh Bắc]] hiện có 68 làng, trong đó: [[Yên Phong]] có 16 làng, [[Từ Sơn]] có 3 làng, [[Tiên Du]] có 11 làng, [[bắc Ninh (thành phố)|thành phố Bắc Ninh]] có 14 làng, [[Yên Dũng]] có 2 làng, [[Hiệp Hòa (huyện)|Hiệp Hòa]] có 2 làng).
Việt Yên là huyện có nhiều làng quan họ nhất ở vùng văn hóa [[Kinh Bắc]]. Hiện nay, tỉnh [[Bắc Giang]] có 23 làng quan họ, thì Việt Yên có tới 19 làng quan họ cổ (Toàn vùng [[Kinh Bắc]] hiện có 68 làng, trong đó: [[Yên Phong]] có 16 làng, [[Từ Sơn]] có 3 làng, [[Tiên Du]] có 11 làng, [[bắc Ninh (thành phố)|thành phố Bắc Ninh]] có 14 làng, [[Yên Dũng]] có 2 làng, [[Hiệp Hòa (huyện)|Hiệp Hòa]] có 2 làng).


19 làng [[quan họ]] [[Bắc Giang]] ở Việt Yên gồm: Hữu Nghi, Giá Sơn, Mai Vũ, Nội Ninh, Sen Hồ, Mật Ninh, Quang Biểu, Núi Hiểu, Tam Tầng, Thổ Hà, Tiên Lát Thượng, Tiên Lát Hạ, Thần Chúc, Yên Ninh, Trung Đồng, Vân Cốc, Đình Cả, Đông Long, Khả Lý Thượng, Đạo Ngạn. Điều đặc biệt là phần lớn các làng quan họ thờ thánh Tam Giang, vị thánh gắn với dòng sông Cầu. Khi hát quan họ thường hát trong các lễ hội, các cửa đình, cửa chùa. Đó là nơi sinh hoạt văn hóa, các di tích quen thuộc với dân làng cho nên các làng quan họ cũng thường có các di tích đi kèm.
19 làng [[quan họ]] [[Bắc Giang]] ở Việt Yên gồm: Hữu Nghi, Giá Sơn, Mai Vũ, Nội Ninh, Sen Hồ, Mật Ninh, Quang Biểu, Núi Hiểu, Tam Tầng, Thổ Hà, Tiên Lát Thượng, Tiên Lát Hạ, Thần Chúc, Yên Ninh, Trung Đồng, Vân Cốc, Đình Cả, Đông Long, Khả Lý Thượng, Đạo Ngạn. Điều đặc biệt là phần lớn các làng quan họ thờ thánh Tam Giang, vị thánh gắn với dòng sông Cầu. Khi hát quan họ thường hát trong các lễ hội, các cửa đình, cửa chùa. Đó là nơi sinh hoạt văn hóa, các di tích quen thuộc với dân làng cho nên các làng quan họ cũng thường có các di tích đi kèm:

{| class="wikitable sortable"
|-align=center bgcolor=#EFEFEF
! STT!! Tên làng quan họ!! Di tích !!Xã!! Ghi chú
|-align=
| 1|| Hữu Nghi|| Đình Hữu Nghi || Ninh Sơn || Đình được Bộ VHTT xếp hạng di tích quốc gia theo Quyết định số 1568/VH-QĐ, ngày 20/4/1995. Đình thờ [[Thánh Tam Giang]].
|-align=
| 2|| Giá Sơn|| Đình Giá Sơn || Ninh Sơn || Đình thờ 4 vị Đại tướng: Trương Hống, Trương Hát, Trương Lừng, Trương Lẫy (Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh)
|-align=
| 3|| Mai Vũ|| Đình Mai Vũ || Ninh Sơn || Thờ ThánhTam Giang (Trương Hống,Trương Hát,Trương Thị Dạm Nương), Trịnh Trương Kiều, Trịnh Tương Nương (Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh)
|-align=
| 4|| Nội Ninh|| Đình Nội Ninh || Ninh Sơn || Đình làng Nội Ninh thờ Trương Hống. Đình xưa còn được gọi là Đình Má, được đặt nóc vào ngày 12 tháng Chạp năm Nhâm Thân, niên hiệu Chính Hoà thứ 13 (1692), cách đây trên 300 năm. Đình Nội ninh được công nhận là Di tích lịch sử - Văn hoá cấp tỉnh theo Quyết định số 2402/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
|-align=
| 5|| Sen Hồ|| [[Đình Sen Hồ]] || Thị trấn Nếnh||Đình Sen Hồ là nơi thờ Đức Thánh Tam Giang, Diên Bình Công chúa (con gái vua Lý Thánh Tông) và Thân Công Tài. Đình được khởi dựng vào thời Lê Trung Hưng (thế kỷ XVII-XVIII), khi đó được Tả đô đốc, Hán Quận công Thân Công Tài (sau này cũng là một vị Thành hoàng làng) công đức làm đình.
|-align=
| 6|| Mật Ninh|| Đình Mật Ninh || Quảng Minh||
|-align=
| 7|| Quang Biểu|| Đình Quang Biểu || Quang Châu|| Thờ ThánhTam Giang (Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh)
|-align=
| 8|| Núi Hiểu|| Đình Núi Hiểu || Quang Châu||
|-align=
| 9|| Tam Tầng|| Đình Tam Tầng || Quang Châu||
|-align=
| 10|| Thổ Hà|| [[Đình Thổ Hà]] || Vân Hà ||
|-align=
| 11|| Thượng Lát|| Đình Thượng Lát || Tiên Sơn || Thờ ThánhTam Giang và Tiến sĩ Vũ Cẩn (Di tích Kiến trúc nghệ thuật cấp tỉnh)
|-align=
| 12|| Hạ Lát|| Đình Hạ Lát || Tiên Sơn || Thờ ThánhTam Giang
|-align=
| 13|| Thần Chúc || Đình Thần Chúc || Tiên Sơn || Thờ ThánhTam Giang
|-align=
| 14|| Yên Ninh || Yên Ninh || Thị Trấn Nếnh || Thờ Thánh Tam Giang và Cao Sơn - Quý Minh (Di tích Kiến trúc nghệ thuật cấp tỉnh)
|-align=
| 15|| Trung Đồng || Đền Trung Đồng || Vân Trung || Đền thờ Bà Chúa. Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh.
|-align=
| 16|| Vân Cốc || Đình Vân Cốc || Vân Trung ||
|-align=
| 17|| Đình Cả || Đình Cả || Quảng Minh ||
|-align=
| 18|| Đông Long || Thị Trấn Nếnh || Quảng Minh ||
|-align=
| 19|| Khả Lý Thượng || Đình Khả Lý Thượng || Quảng Minh || Thờ ThánhTam Giang (Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh)
|-align=
|}


==Kinh tế và giáo dục==
==Kinh tế và giáo dục==

Phiên bản lúc 22:46, ngày 15 tháng 2 năm 2019

Việt Yên
Huyện
Huyện Việt Yên
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
TỉnhBắc Giang
Huyện lỵThị trấn Bích Động
Phân chia hành chính2 thị trấn, 17
Địa lý
Diện tích171,4[1]
Dân số
Tổng cộng181 034 (2016) [2]
Mật độmật độ bình quân 910 người/km², các xã phía bắc huyện mật độ 700người/km² còn các xã phía nam như Mật Ninh có mật độ 1689 người/km² Tăng Tiến có 1506 người/km²

Việt Yên là một huyện đồng bằng, nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang. Đây là huyện có nhiều làng quan họ nhất ở vùng văn hóa Kinh Bắc với 19 làng quan họ đã được UNESCO đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Địa lý

Việt Yên là huyện trung du miền núi, nằm giữa lưu vực sông CầuSông Thương, ở khoảng 20 độ 16 phút - 21 độ 17 phút vĩ độ Bắc 106 độ 01 phút - 107 độ 07 phút độ kinh đông, có diện tích khoảng 171,4 km² (bằng 4,5% diện tích tỉnh Bắc Giang)

Việt Yên là huyện nằm ven sông Cầu, có địa giới hành chính như sau:

Hành chính

Các đơn vị hành chính gồm:

Lịch sử

Việt Yên là một vùng đất cổ, xuất hiện trên bản đồ Tổ quốc từ khá sớm. Thời Hùng Vương - An Dương Vương, Việt Yên thuộc huyện Tây Vu, bộ Vũ Ninh của nhà nước Văn Lang - Âu Lạc.

Thời Bắc thuộc, Việt Yên vẫn thuộc huyện Tây Vu, quận Giao Chỉ. Thời Lý, sau chiến thắng quân Tống vào mùa xuân năm 1077, một vùng đất ven tả ngạn sông Cầu đối diện với Như Nguyệt - Thị Cầu, Vạn Xuân được lập ra thành một đơn vị hành chính mới - huyện Yên Việt, thuộc phủ Bình Lỗ, lộ Bắc Giang.

Yên Việt cùng với phòng tuyến sông Như Nguyệt là những cái tên ghi lại trang sử oanh liệt của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống thế kỷ 11. Tên gọi Yên Việt tồn tại tới thế kỷ 19.

Tháng 7 năm 1820, (năm Minh Mệnh thứ nhất), huyện Yên Việt đổi tên thành huyện Việt Yên.

Trải qua thời gian, địa giới hành chính huyện Việt Yên đã có nhiều thay đổi. Dư­ới các triều đại phong kiến Việt Nam, huyện Việt Yên có 5 tổng: Ngọ Xá, Đông Lỗ, Tiên Lát, Quang Biểu, Hư­ơng Tảo, chạy dài theo tả ngạn sông Cầu, huyện lỵ đặt ở Yên Viên (làng Vân) thuộc xã Vân Hà ngày nay.

Khi thực dân Pháp xâm lược n­ước ta, để phục vụ cho chính sách cai trị, chúng điều chỉnh lại đơn vị hành chính các địa ph­ương, trong đó huyện Việt Yên có sự điều chỉnh khá lớn: Hai tổng Ngọ Xá, Đông Lỗ cắt về huyện Hiệp Hòa, tổng Hư­ơng Tảo cắt về huyện Yên Dũng, đồng thời Việt Yên nhận về 5 tổng của huyện Yên Dũng: Mật Ninh, Dĩnh Sơn, Tự Lạn, Thiết Sơn, Hoàng Mai.

Sau khi điều chỉnh lại đơn vị hành chính, từ đầu thế kỷ 20, chính quyền thực dân rời huyện lỵ về Bích Động. Trư­ớc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, huyện Việt Yên có 7 tổng: Quang Biểu, Tiên Lát, Mật Ninh, Dĩnh Sơn, Tự Lạn, Thiết Sơn, Hoàng Mai, gồm 67 xã. Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà n­ước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa xóa bỏ đơn vị hành chính tổng, thành lập đơn vị hành chính liên xã hoặc xã. Từ 67 xã nay sáp nhập thành 21 xã với các tên gọi­: Chấn Hưng, Cộng Hòa, Hồng Phong, Kính Ái, Hà Lạn, Ph­ương Lạn, Cai Vàng, Mỏ Ngân, Nghĩa Hạ, Thiết Th­ượng, Chu Ngàn, Quang Tiến, Quang Trung, Khả Cao, Tăng Long, Thần Chúc, Tiên Sơn, Yên Hà, Tự Lạn, Thiện Mỹ, Ninh Sơn.

Trong kháng chiến chống Pháp, để phục vụ cho việc lãnh đạo, chỉ đạo được thuận tiện, Ủy ban kháng chiến hành chính liên khu I đã hợp nhất các liên xã hoặc xã thành những xã lớn hơn nh­ư ba xã Chấn Hưng, Cộng Hòa, Vân Trung thành Hồng Phong; hai xã Hà Lạn, Phư­ơng Lạn thành xã Việt Tiến; hai xã Cai Vàng, Mỏ Ngân thành xã Minh Đức; hai xã Chu Ngàn, Quang Tiến thành xã Quang Châu; hai xã Tự Lạn, Thiện Mỹ thành xã Lan Đình; ba xã Ninh Sơn, Khả Cao, Quang Trung thành xã Quảng Minh; ba xã Yên Hà, Thần Chúc, Tiên Sơn thành xã Sơn Hà. Cuối năm 1950, xã Song Mai cắt từ huyện Lạng Giang nhập vào huyện Việt Yên.

Sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, theo chủ trư­ơng của cấp trên, các xã lớn lại được chia thành các xã nhỏ hơn: xã Việt Tiến chia thành Việt Tiến, Hòa Tiến; xã Kính Ái chia thành Hồng Thái, Tăng Tiến; xã Hồng Phong chia thành Dân Tiến, Hòa Bình; xã Quảng Minh chia thành Quảng Minh, Ninh Sơn; xã Sơn Hà chia thành Vân Hà, Tiên Sơn; xã Lan Đình chia thành Thượng Lan, Tân Tiến.

Ngày 15-10-1957, Bộ Nội vụ ra Thông tư­ số 5904 về việc đặt tên xã, xóm ở nông thôn. Căn cứ vào thông t­ư của Bộ Nội vụ, tên một số xã ở huyện Việt Yên đã đư­ợc đổi lại. Năm 1968, xã Tân Tiến đổi thành xã Tự Lạn; xã Dân Tiến đổi thành xã Vân Trung. Năm 1973, xã Hòa Bình đổi thành xã Hoàng Ninh. Năm 1974, xã Hòa Tiến đổi thành xã Hương Mai. Từ đó, huyện Việt Yên có 18 xã: Bích Sơn, Hoàng Ninh, Hồng Thái, Hương Mai, Minh Đức, Nghĩa Trung, Ninh Sơn, Quang Châu, Quảng Minh, Song Mai, Tăng Tiến, Thượng Lan, Tiên Sơn, Trung Sơn, Tự Lan, Vân Hà, Vân Trung, Việt Tiến.

Ngày 27-10-1962, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Nghị quyết sáp nhập hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh thành tỉnh Hà Bắc và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1-1-1963, huyện Việt Yên thuộc tỉnh Hà Bắc.

Ngày [[1]], Bộ Nội vụ ra Quyết định số 127/NV cắt hai thôn Đa Mai và Thanh Mai thuộc xã Song Mai để thành lập tiểu khu Đa Mai trực thuộc thị xã Bắc Giang (nay là phường Đa Mai, thành phố Bắc Giang).

Ngày 3-5-1985, xã Song Mai được sáp nhập vào thị xã Bắc Giang (nay là thành phố Bắc Giang). Huyện Việt Yên có 17 xã: Bích Sơn, Hoàng Ninh, Hồng Thái, Hương Mai, Minh Đức, Nghĩa Trung, Ninh Sơn, Quang Châu, Quảng Minh, Tăng Tiến, Thượng Lan, Tiên Sơn, Trung Sơn, Tự Lan, Vân Hà, Vân Trung, Việt Tiến.

Ngày 6-11-1996, tỉnh Bắc Giang được tái lập từ tỉnh Hà Bắc cũ, huyện Việt Yên trở lại thuộc tỉnh Bắc Giang.

Ngày 22-12-1997, thành lập thị trấn Bích Động - thị trấn huyện lỵ huyện Việt Yên trên cơ sở 526,95 ha diện tích tự nhiên và 6243 nhân khẩu của xã Bích Sơn.

Ngày [[2]], thành lập thị trấn Nếnh trên cơ sở 348,58 ha diện tích tự nhiên và 4.271 nhân khẩu của xã Hoàng Ninh; 211,97 ha diện tích tự nhiên và 2.861 nhân khẩu của xã Quảng Minh.

Dự kiến năm 2020, xã Tăng Tiến sẽ được sáp nhập vào thành phố Bắc Giang.

Giao thông

quốc lộ 1A, quốc lộ 37, đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, sông Cầu chạy qua, tỉnh lộ 295 B, tuyến đường sắt xuyên việt chạy qua huyện, nối liền Việt Yên với thủ đô Hà Nội và biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Tỉnh lộ 172,289,398 cùng mạng lưới đường liên xã, liên thôn nối liền các thôn xã với nhau và các vùng xung quanh

Di tích lịch sử

Việt Yên có nhiều ngôi đình không những mang giá trị lịch sử, văn hoá tiêu biểu mà còn trở thành biểu trưng văn hóa của làng xã Việt Nam như đình Thổ Hà (Vân Hà - Việt Yên) xây dựng năm 1686; đình Đông (Bích Động - Việt Yên), đình Mật Ninh. Nhiều ngôi chùa ở Việt Yên cũng đã được ghi nhận trong lịch sử Phật giáo Việt Nam như: chùa Bổ Đà (xã Tiên Sơn).chùa Vĩnh Hưng (thôn Khả Lý thượng, xã Quảng Minh), chùa Sùng Nghiêm và đình làng Vân Cốc (thôn Vân Cốc, xã Vân Trung) được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia. Đặc biệt vào ngày 16 17 18 tháng 2 âm lịch tại 2 chùa Bổ Đà (xã Tiên Sơn) và Sùng Nghiêm (thôn Vân Cốc, xã Vân Trung) có ngày hội lớn, tại thôn Vân Cốc, xã Vân Trung có lễ rước thánh rất trang nghiêm. Tại làng Đồng, xã Trung Sơn, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra di tích cổ là Miếu cổ bên trong Cây Xanh.[3]

Các làng quan họ Bắc Giang

Việt Yên là huyện có nhiều làng quan họ nhất ở vùng văn hóa Kinh Bắc. Hiện nay, tỉnh Bắc Giang có 23 làng quan họ, thì Việt Yên có tới 19 làng quan họ cổ (Toàn vùng Kinh Bắc hiện có 68 làng, trong đó: Yên Phong có 16 làng, Từ Sơn có 3 làng, Tiên Du có 11 làng, thành phố Bắc Ninh có 14 làng, Yên Dũng có 2 làng, Hiệp Hòa có 2 làng).

19 làng quan họ Bắc Giang ở Việt Yên gồm: Hữu Nghi, Giá Sơn, Mai Vũ, Nội Ninh, Sen Hồ, Mật Ninh, Quang Biểu, Núi Hiểu, Tam Tầng, Thổ Hà, Tiên Lát Thượng, Tiên Lát Hạ, Thần Chúc, Yên Ninh, Trung Đồng, Vân Cốc, Đình Cả, Đông Long, Khả Lý Thượng, Đạo Ngạn. Điều đặc biệt là phần lớn các làng quan họ thờ thánh Tam Giang, vị thánh gắn với dòng sông Cầu. Khi hát quan họ thường hát trong các lễ hội, các cửa đình, cửa chùa. Đó là nơi sinh hoạt văn hóa, các di tích quen thuộc với dân làng cho nên các làng quan họ cũng thường có các di tích đi kèm:

STT Tên làng quan họ Di tích Ghi chú
1 Hữu Nghi Đình Hữu Nghi Ninh Sơn Đình được Bộ VHTT xếp hạng di tích quốc gia theo Quyết định số 1568/VH-QĐ, ngày 20/4/1995. Đình thờ Thánh Tam Giang.
2 Giá Sơn Đình Giá Sơn Ninh Sơn Đình thờ 4 vị Đại tướng: Trương Hống, Trương Hát, Trương Lừng, Trương Lẫy (Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh)
3 Mai Vũ Đình Mai Vũ Ninh Sơn Thờ ThánhTam Giang (Trương Hống,Trương Hát,Trương Thị Dạm Nương), Trịnh Trương Kiều, Trịnh Tương Nương (Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh)
4 Nội Ninh Đình Nội Ninh Ninh Sơn Đình làng Nội Ninh thờ Trương Hống. Đình xưa còn được gọi là Đình Má, được đặt nóc vào ngày 12 tháng Chạp năm Nhâm Thân, niên hiệu Chính Hoà thứ 13 (1692), cách đây trên 300 năm. Đình Nội ninh được công nhận là Di tích lịch sử - Văn hoá cấp tỉnh theo Quyết định số 2402/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
5 Sen Hồ Đình Sen Hồ Thị trấn Nếnh Đình Sen Hồ là nơi thờ Đức Thánh Tam Giang, Diên Bình Công chúa (con gái vua Lý Thánh Tông) và Thân Công Tài. Đình được khởi dựng vào thời Lê Trung Hưng (thế kỷ XVII-XVIII), khi đó được Tả đô đốc, Hán Quận công Thân Công Tài (sau này cũng là một vị Thành hoàng làng) công đức làm đình.
6 Mật Ninh Đình Mật Ninh Quảng Minh
7 Quang Biểu Đình Quang Biểu Quang Châu Thờ ThánhTam Giang (Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh)
8 Núi Hiểu Đình Núi Hiểu Quang Châu
9 Tam Tầng Đình Tam Tầng Quang Châu
10 Thổ Hà Đình Thổ Hà Vân Hà
11 Thượng Lát Đình Thượng Lát Tiên Sơn Thờ ThánhTam Giang và Tiến sĩ Vũ Cẩn (Di tích Kiến trúc nghệ thuật cấp tỉnh)
12 Hạ Lát Đình Hạ Lát Tiên Sơn Thờ ThánhTam Giang
13 Thần Chúc Đình Thần Chúc Tiên Sơn Thờ ThánhTam Giang
14 Yên Ninh Yên Ninh Thị Trấn Nếnh Thờ Thánh Tam Giang và Cao Sơn - Quý Minh (Di tích Kiến trúc nghệ thuật cấp tỉnh)
15 Trung Đồng Đền Trung Đồng Vân Trung Đền thờ Bà Chúa. Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh.
16 Vân Cốc Đình Vân Cốc Vân Trung
17 Đình Cả Đình Cả Quảng Minh
18 Đông Long Thị Trấn Nếnh Quảng Minh
19 Khả Lý Thượng Đình Khả Lý Thượng Quảng Minh Thờ ThánhTam Giang (Di tích Lịch sử-Văn hóa cấp tỉnh)

Kinh tế và giáo dục

Hiện nay Việt Yên đang trên đà phát triển. Điển hình là khu công nghiệp Đình Trám (Nhà máy ô tô Hyundai lớn nhất Việt Nam), Khu công nghiệp Đình Trám. Khu công nghiệp Quang Châu đã đưa vào sử dụng, với số lượng công nhân làm việc lên tới hơn 10.000 lao động (số liệu tháng 11/2011). Ngoài ra còn có Quảng Minh với những làng rau xanh lớn vào loại nhất khu vực miền bắc: Đông Long, Mật Ninh, Khả lý Thượng, Hạ... cung cấp ra cho cho hầu hết miền Bắc và xuất khẩu. Nơi phát lưu truyền những làn điệu quan họ của Kinh Bắc xưa ven dòng sông Cầu huyền thoại và lịch sử. Giáo dục có tất cả bốn trường thpt: Việt Yên Số 1, 2, Lý Thường Kiệt, Trường TH, THCS, THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, và một trường Đại học Nông Lâm.

Danh nhân

  • Thân Nhân Trung.
  • Anh hùng Nguyễn Văn Cốc.
  • Quận công Dương Quốc Cơ (người làng Vân Cốc, xã Vân Trung - sinh trưởng trong một gia đình nhà nho có truyền thống hiếu học. Quận công Dương Quốc Cơ là đời thứ 8 của Hoàng giáp Ngô Văn phòng
  • Nhà văn Đỗ Chu
  • Ông Chu Bá Phượng, Bộ trưởng bộ Cứu Tế xã hội năm 1945 đến 1946. Sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, năm 1946 ông là Ủy viên quốc hội khóa I (1946-1960) của nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa. Trong chính phủ ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Kinh Tế.
  • Thân Nhân Trung.
  • Anh hùng Nguyễn Văn Cốc.
  • Quận công Dương Quốc Cơ (người làng Vân Cốc, xã Vân Trung - sinh trưởng trong một gia đình nhà nho có truyền thống hiếu học. Quận công Dương Quốc Cơ là đời thứ 8 của Hoàng giáp Ngô Văn phòng
  • Nhà văn Đỗ Chu[4]

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Bản đồ tỉnh Bắc Giang, Nhà xuất bản Bản đồ, 2016
  2. ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ. Hà Nội, 6-2010. Biểu 2, tr.13.
  3. ^ Danh sách tổng hợp các di tích cấp Quốc gia trên địa bàn
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Phiên bản Đỗ Chu, báo Bắc Giang

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Các huyện thị Bắc Giang