Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân đoàn 2, Quân đội nhân dân Việt Nam”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 154: | Dòng 154: | ||
|- |
|- |
||
|5 |
|5 |
||
|'''[[Nguyễn Phúc Thanh]]'''<br>(1944-) |
|'''[[Nguyễn Phúc Thanh]]'''<br>(1944-2019) |
||
|[[1988]]-[[1992]] |
|[[1988]]-[[1992]] |
||
|[[Thiếu tướng]] (1988) |
|[[Thiếu tướng]] (1988) |
||
[[Trung tướng]] ( |
[[Trung tướng]] (1994) |
||
|Phó [[Chủ tịch Quốc hội]] (1997-2007),[[Đại biểu Quốc hội Việt Nam|Đại biểu Quốc hội]] (1997-2007) |
|Phó [[Chủ tịch Quốc hội]] (1997-2007),[[Đại biểu Quốc hội Việt Nam|Đại biểu Quốc hội]] (1997-2007) |
||
|Ủy viên TW Đảng (1997-2007) |
|Ủy viên TW Đảng (1997-2007) |
||
Dòng 219: | Dòng 219: | ||
|[[2011|2015]]-[[2015|2017]] |
|[[2011|2015]]-[[2015|2017]] |
||
|Thiếu tướng (2015) |
|Thiếu tướng (2015) |
||
|Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng [[Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân khu 2]] (2017- |
|Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng [[Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân khu 2]] (2017-5.2018))<ref>{{Chú thích web|url=http://www.baoyenbai.com.vn/11/147795/Tong_Tham_muu_truong_Quan_doi_nhan_dan_Viet_Nam_lam_viec_tai_Yen_Bai.htm|tiêu đề=Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam làm việc tại Yên Bái}}</ref>Cục trưởng [[Cục Quân lực, Quân đội nhân dân Việt Nam|Cục Quân lực]] (5.2018-nay) |
||
| |
| |
||
|- |
|- |
||
Dòng 231: | Dòng 231: | ||
===Chính ủy=== |
===Chính ủy=== |
||
{| border="1" cellpadding="2" cellspacing="0" width="100%;" style="background:#efefef;" table |
|||
|- bgcolor="#CCCCCC" |
|||
! !style="width:50px" |TT!! style="width:160px" |Họ tên <br> Năm sinh-năm mất!! style="width:80px" |Thời gian<br>đảm nhiệm!! style="width:160px" |Cấp bậc tại nhiệm!! style="width:440px" |Chức vụ cuối cùng!! style="width:200px" |Ghi chú |
|||
|- |
|||
|1 |
|||
|[[Lê Linh]] |
|||
|1974-1979 |
|||
|[[Thiếu tướng]] (1975) |
|||
[[Trung tướng]] (1980) |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|2 |
|||
|[[Nguyễn Hùng Phong]] |
|||
|1979-1981 |
|||
|[[Thiếu tướng]] (1975) |
|||
[[Trung tướng]] (1980) |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|3 |
|||
|Mai Thuận |
|||
|1981-1991 |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|4 |
|||
|Trần Ngọc Sơn |
|||
|1992-2002 |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|5 |
|||
|[[Lương Cường]] |
|||
|2002-2007 |
|||
|[[Thiếu tướng]] (1975) |
|||
[[Trung tướng]] (1980) |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|6 |
|||
|[[Nguyễn Sỹ Thăng]] |
|||
|2007-2010 |
|||
|[[Thiếu tướng]] (1975) |
|||
[[Trung tướng]] (1980) |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|7 |
|||
|[[Nguyễn Văn Đủ]] |
|||
|2010-2014 |
|||
|[[Thiếu tướng]] (1975) |
|||
[[Trung tướng]] (1980) |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|8 |
|||
|[[Hà Tuấn Vũ]] |
|||
|2014-2016 |
|||
|[[Thiếu tướng]] (1975) |
|||
[[Trung tướng]] (1980) |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|9 |
|||
|[[Trần Võ Dũng]] |
|||
|2016-2017 |
|||
|[[Thiếu tướng]] |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|10 |
|||
|Nguyễn Trọng Triển |
|||
|2017-nay |
|||
|[[Thiếu tướng]] |
|||
| |
|||
| |
|||
|} |
|||
* 1974-1979, [[Lê Linh]], [[Trung tướng]] (1984), Chính ủy đầu tiên |
* 1974-1979, [[Lê Linh]], [[Trung tướng]] (1984), Chính ủy đầu tiên |
||
*1979-1991, Mai Thuận. Thiếu tướng (1984). |
*1979-1991, Mai Thuận. Thiếu tướng (1984). |
Phiên bản lúc 16:04, ngày 2 tháng 3 năm 2019
Quân đoàn 2 | |
---|---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam | |
Chỉ huy | |
từ tháng 1 năm 2017 | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 17 tháng 5 năm 1974 |
Quân chủng | Lục quân |
Phân cấp | Quân đoàn (Nhóm 4) |
Nhiệm vụ | Lực lượng cơ động |
Quy mô | 32.000 quân |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng Việt Nam |
Bộ chỉ huy | Thị trấn Vôi, Lạng Giang, Bắc Giang |
Tên khác | Binh đoàn Hương Giang |
Khẩu hiệu | Thần tốc - Táo bạo - Quyết thắng |
Tham chiến | Chiến dịch Hồ Chí Minh Chiến dịch Tây Nguyên |
Chỉ huy | |
Tư lệnh | |
Chính ủy | |
Chỉ huy nổi bật | |
Quân đoàn 2, còn gọi là "Binh đoàn Hương Giang" [1] là một trong 4 quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, được thành lập ngày 17 tháng 5 năm 1974 tại Thừa Thiên (nay là tỉnh Thừa Thiên-Huế).
Lịch sử hình thành
Năm 1972 sau thắng lợi của trận Điện Biên Phủ trên không của Việt Nam buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris, theo đó năm 1973 Mỹ phải rút toàn bộ quân đội về nước. Tháng 7 năm 1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng tiến hành hội nghị lần thứ 21, ra nghị quyết về tăng cường quân sự tiến tới thống nhất đất nước. Chấp hành nghị quyết, tháng 10 năm 1973 Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã phê chuẩn việc thành lập các quân đoàn chủ lực. Theo đó, ngày 24 tháng 10 năm 1973, Quân đoàn 1 đã được thành lập tại Tam Điệp, Ninh Bình[2]. Ngày 17 tháng 5 năm 1974, Bộ Quốc phòng ký quyết định thành lập Quân đoàn 2. Ngày 1 tháng 6 năm 1974, tại Ba Nang-Ba Lòng Quảng Trị (trụ sở cơ quan Bộ Tư lệnh Quân khu Trị - Thiên), thượng tướng Song Hào Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, thay mặt Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng công bố quyết định thành lập Quân đoàn. Theo đó, Bộ tư lệnh Quân đoàn gồm có: Thiếu tướng Hoàng Văn Thái - Tư lệnh, Thiếu tướng Lê Linh - Chính ủy, Đại tá Hoàng Đan - Phó Tư lệnh, Đại tá Nguyễn Công Trang - Phó Chính ủy.
Tổ chức cơ quan buổi đầu của quân đoàn gồm: Bộ Tham mưu (13 phòng) do thượng tá Bùi Công Ái làm Tham mưu trưởng. Cục Chính trị (9 phòng) do thượng tá Lê Khả Phiêu làm Chủ nhiệm. Cục Hậu cần (10 phòng) do thượng tá Nguyễn Ngọc Thực làm Chủ nhiệm.
Đảng ủy quân đoàn gồm có: Lê Linh-bí thư; Hoàng Văn Thái-phó bí thư; Nguyễn Công Trang Phó bí thư; ủy viên Đảng ủy gồm có bốn người: Hoàng Đan, Bùi Công Ái, Lê Khả Phiêu, Nguyễn Ngọc Thực.
Lực lượng Quân đoàn 2 những ngày đầu mới thành lập gồm ba Sư đoàn bộ binh 304, 325, 324, Sư đoàn phòng không 673, Lữ đoàn pháo binh 164, Lữ đoàn xe tăng 203, Lữ đoàn công binh 219, Trung đoàn thông tin 463 và một số đơn vị trực thuộc khác. Khi tiến công dọc bờ biển, được tăng cường thêm Sư đoàn 3 Sao Vàng.
Mùa xuân năm 1975, Quân đoàn tham gia chiến dịch giải phóng Huế, Đà Nẵng; tham gia chiến dịch Tây Nguyên. Trong chiến dịch Hồ Chí Minh Quân đoàn đã đánh chiếm Dinh Độc Lập cắm cờ trên dinh và bắt sống nội các Việt Nam Cộng hòa [3]. Đại úy Bùi Quang Thận đã cắm lá cờ chiến thắng lúc 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 04 năm 1975 trên nóc Dinh độc lập, còn đại úy Phạm Xuân Thệ bắt sống nội các VNCH.
Sư đoàn 3 đánh Vũng Tàu rồi được gọi ra bắc, phòng thủ biên giới ở Lạng Sơn. đội hình Quân đoàn 2 tổ chức lại, với các sư đoàn 325, 324, 306, 341 đánh Khmer Đỏ. Đầu năm 1979 khi quân đội Trung Quốc gây hấn, Bộ quốc phòng có kế hoạch dùng máy bay chở quân đoàn 2 ra bắc, nhưng đến nơi thì quân Trung vừa rút lui.
Lãnh đạo hiện nay
- Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Huy Cảnh
- Chính ủy: Thiếu tướng Nguyễn Trọng Triển
- Tham mưu trưởng: Đại tá Mai Quốc Hưng[4]
- Phó Tư lệnh: Đại tá Trịnh Quang Đỉnh
- Phó Tư lệnh: Đại tá Phạm Văn Hóa
- Phó Chính ủy: Đại tá Trần Xuân Duy
Tổ chức Đảng
Tổ chức chung
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[5] Tổ chức Đảng bộ trong Quân đoàn 2 theo phân cấp như sau:
- Đảng bộ Quân đoàn 2 là cao nhất.
- Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn và các đơn vị tương đương khác.
- Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
- Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Tổ chức chính quyền
Cơ quan trực thuộc
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tài chính
- Phòng Khoa học quân sự
- Phòng Thông tin KHQS
- Phòng Điều tra hình sự
- Phòng Cứu hộ cứu nạn
- Phòng Kinh tế
- Bộ Tham mưu
- Cục Chính trị
- Cục Hậu cần
- Cục Kỹ thuật
Đơn vị trực thuộc Quân đoàn
- Sư đoàn bộ binh 304[6]
- Sư đoàn bộ binh 306[7]
- Sư đoàn bộ binh 325[8]
- Lữ đoàn Phòng không 673[9]
- Lữ đoàn Tăng-Thiếp giáp 203
- Lữ đoàn Pháo binh 164[10]
- Lữ đoàn Công binh 219[11]
- Trường quân sự Quân đoàn 2[12]
- Trường Trung cấp Nghề số 12[13]
Đơn vị trực thuộc Cục
- Tiểu đoàn Thông tin 463, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Trinh sát 1, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Vệ binh 46, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Hóa học, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Đặc công, Bộ Tham mưu
- Đại đội Tác chiến điện tử 36, Bộ Tham mưu
- Bảo tàng Quân đoàn, Cục Chính trị
- Xưởng In, Cục Chính trị
- Viện Quân y 43, Cục Hậu cần
- Tiểu đoàn Vận tải, Cục Hậu cần
- Tiểu đoàn Sửa chữa 51, Cục Kỹ thuật[14]
- Kho K291, Cục Kỹ thuật[15]
Tổ chức chung
Chỉ huy, lãnh đạo qua các thời kỳ
Tư lệnh
Chính ủy
TT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Lê Linh | 1974-1979 | Thiếu tướng (1975)
Trung tướng (1980) |
||
2 | Nguyễn Hùng Phong | 1979-1981 | Thiếu tướng (1975)
Trung tướng (1980) |
||
3 | Mai Thuận | 1981-1991 | |||
4 | Trần Ngọc Sơn | 1992-2002 | |||
5 | Lương Cường | 2002-2007 | Thiếu tướng (1975)
Trung tướng (1980) |
||
6 | Nguyễn Sỹ Thăng | 2007-2010 | Thiếu tướng (1975)
Trung tướng (1980) |
||
7 | Nguyễn Văn Đủ | 2010-2014 | Thiếu tướng (1975)
Trung tướng (1980) |
||
8 | Hà Tuấn Vũ | 2014-2016 | Thiếu tướng (1975)
Trung tướng (1980) |
||
9 | Trần Võ Dũng | 2016-2017 | Thiếu tướng | ||
10 | Nguyễn Trọng Triển | 2017-nay | Thiếu tướng |
- 1974-1979, Lê Linh, Trung tướng (1984), Chính ủy đầu tiên
- 1979-1991, Mai Thuận. Thiếu tướng (1984).
- 1992-2002, Trần Ngọc Sơn, Thiếu tướng (1997).
- 2002-2007, Lương Cường, Thiếu tướng, Thượng tướng (2014)
- 2007-2010, Nguyễn Sỹ Thăng, Thiếu tướng, Trung tướng (2011), Chính ủy Quân khu 1 (2011-)
- 2010-2014, Nguyễn Văn Đủ, Thiếu tướng (1.2011), hiện là Chính ủy Trường Đại học Chính trị (2.2015-nay)
- 2014-10.2016, Hà Tuấn Vũ, Thiếu tướng (2014), sau là Chính ủy Học viện Hậu cần
- 10.2016-11.2017, Trần Võ Dũng, Thiếu tướng (2016), nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4[18]
- 11.2017- nay, Nguyễn Trọng Triển,Thiếu tướng
Tham mưu trưởng
- Nguyễn Thái Cán, Thiếu tướng (1985)
- 1979-1985, Mai Xuân Tần, Thiếu tướng (1983)
- -2011, Phạm Văn Mạnh, Thiếu tướng (2013), Phó Giám đốc Học viện Quân y (2011-)
- 2011-2013, Nguyễn Khắc Hát, Thiếu tướng (2014), Phó Cục trưởng Cục Quân huấn (2013-)
- 2013-2015, Nguyễn Văn Nghĩa, Đại tá
- 2015-2017, Nguyễn Huy Cảnh, Đại tá
- 2017- nay, Mai Quốc Hưng, Đại tá
Chú thích
- ^ “Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng - Quân đoàn 2”.
- ^ Lịch sử Quân đoàn 1 (1973-2003)
- ^ Lịch sử Quân đoàn 2
- ^ {{Chú LxF7ebx9eNMTMyupzcznbnKiBNx7l0kH_FHPmrjjyKPn0XXxvXPO1JOa8Q8qAkIQGENAJZEX7Z1LAJH4g_8sQyHUe_ooBuBWy3Nab0d6lCG2oHrwqbqq8KbiKKmhcLmWlGl6yUYxzol9wtnF4pVtLHcZ9otVp07xvfkPCGxPPQ9vZb2wIYKQU3UTg2HxjGX4AJTc1crBrw8U1lZEDs71fRRkVo9xaGkpu6i1bdK8vYKHr6Cg08Gga97Rb-QlYksWbUBgLa5ABhZe2-5lSSApN_AXxThC1A_lWxE3uePQD7tyumG52r2ynknMj0gFMgi8PfD46zvmW9MbMkYrQQK5v1EVUKfvofp_uawp-WmgbfX0Mo-ZY77hXD33cIV-N9C07HWABOfLHbOVnypv7nh5t8LCR_ldXd-_V7gJt1odDQ3DN17CNfH-3mjxwZxwie-hs6GYlo6oSlfqslmrZBCGt7VYm7THGv9PQPTNY3eUZbjeBpRnMKk0tmDIwBWDBQcLAuYuFqYbzcSF9ClHeSHS5kUDzPx3UFPYEV65iyb8v1eMS_oFpsjii_ZvMqt_gwaoghB2AJx3iY9o2rDM6trMv7WfNiKB4U_K-VvPwAbwU-P/dl4/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/|title=Quân đoàn 2 sơ kết 5 năm thực hiện Cuộc vận động 50}}
- ^ “Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ra Nghị quyết 51/NQ-TW”.
- ^ “Gặp mặt kỷ niệm 65 năm Ngày truyền thống Sư đoàn 304”.
- ^ “Sư đoàn Bộ binh 306 (Quân đoàn 2): Gặp mặt kỷ niệm 35 năm ngày truyền thống”.
- ^ “Sư đoàn 325: Đổi mới phương pháp, tác phong trong huấn luyện”.
- ^ “Lữ đoàn Phòng không 673: Đơn vị điển hình tiên tiến toàn diện”.
- ^ “Lữ đoàn Pháo binh 164: Thực hiện phương châm "Giữ tốt, dùng bền"”.
- ^ “Lữ đoàn Công binh 219: Đoàn kết lập công, tô hồng truyền thống”.
- ^ “Trường Quân sự Quân đoàn 2 nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đoàn chủ lực, cơ động”.
- ^ “Trường Trung cấp Nghề số 12 - Bộ Quốc phòng: Đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba”.
- ^ “Quân đoàn 2: Gần 1.400 tập thể, cá nhân được khen thưởng”.
- ^ “Bế mạc Hội thi Kỹ thuật tên lửa – khí tài đặc chủng toàn quân năm 2012”.
- ^ “Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam làm việc tại Yên Bái”.
- ^ “Quân đoàn 2 tập trung nâng cao sức mạnh chiến đấu”.
- ^ “Phó Đô đốc Mai Xuân Vĩnh được phong tặng danh hiệu Anh hùng LLVT nhân dân”.