Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tào Cương Xuyên”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 61: Dòng 61:
* {{Commons category-inline}}
* {{Commons category-inline}}
{{Wikiquote}}
{{Wikiquote}}
{{Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Trung Quốc}}


{{refbegin}}
{{refbegin}}

Phiên bản lúc 09:39, ngày 5 tháng 3 năm 2019

Tào Cương Xuyên
曹刚川
Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương
Cùng với Quách Bá Hùng, Hồ Cẩm ĐàoTừ Tài Hậu đồng thời tại nhiệm
Nhiệm kỳ
Ủy ban Nhà nước:
16 tháng 3 năm 2003 – 14 tháng 3 năm 2008
4 năm, 364 ngày
Ủy ban Đảng:
15 tháng 11 năm 2002 – 21 tháng 10 năm 2007
4 năm, 340 ngày
Chủ tịchGiang Trạch Dân
Hồ Cẩm Đào
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Nhiệm kỳ
17 tháng 3 năm 2003 – 17 tháng 3 năm 2008
5 năm, 0 ngày
Thủ tướngÔn Gia Bảo
Tiền nhiệmTrì Hạo Điền
Kế nhiệmLương Quang Liệt
Chủ nhiệm Tổng cục Trang bị PLA
Nhiệm kỳ
Tháng 4 năm 1998 – Tháng 11 năm 2002
Tiền nhiệmThành lập Tổng cục
Kế nhiệmLý Kế Nại
Thông tin cá nhân
Sinhtháng 12, 1935 (88 tuổi)
Vũ Cương, tỉnh Hà Nam
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Phục vụ trong quân đội
ThuộcTrung Quốc
Phục vụQuân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Năm tại ngũ1954–2008
Cấp bậc Thượng tướng

Tào Cương Xuyên (giản thể: 曹刚川; phồn thể: 曹剛川; bính âm: Cáo Gāngchuān; sinh tháng 12 năm 1935) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ươngỦy viên Quốc vụ kiêm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Ông cũng từng là Chủ nhiệm Tổng cục Trang bị PLA.

Tiểu sử

Tào Cương Xuyên sinh tháng 12 năm 1935 tại Vũ Cương, tỉnh Hà Nam.[1] Tháng 7 năm 1954, ông tham gia Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tháng 7 năm 1956, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Trong hai năm từ năm 1954, ông là học viên Trường Kỹ thuật Quân giới số 3 Nam Kinh của PLA và Trường Kỹ thuật Quân giới số 1.[1] Năm 1956, ông trở thành giáo viên Trường Kỹ thuật Quân giới số 1. Cũng trong năm đó, ông theo học Trường tiếng Nga Đại Liên PLA, trước khi trải qua 6 năm từ năm 1957 tại Trường Kỹ thuật Quân sự của Quân đoàn Pháo binh Liên bang Xô viết. Ông trở về Trung Quốc năm 1963 và đảm nhận vị trí trợ lý Phòng đạn dược thuộc Ban Quân giới, Tổng cục Hậu cần PLA. Năm 1969, ông chuyển sang làm trợ lý Phòng công binh thuộc Ban Trang bị, Tổng cục Hậu cần PLA.

Năm 1975, Tào Cương Xuyên được bổ nhiệm làm Tham mưu Phòng Kế hoạch tổng hợp thuộc Ban Trang bị, Bộ Tổng Tham mưu PLA. Năm 1979, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp thuộc Ban Trang bị, Bộ Tổng Tham mưu PLA. Năm 1982, ông được thăng chức làm Phó Trưởng Ban Trang bị, Bộ Tổng Tham mưu PLA. Tháng 9 năm 1988, ông được phong quân hàm Thiếu tướng. Năm 1989, Tào Cương Xuyên được bổ nhiệm làm Trưởng Ban Quân vụ, Bộ Tổng Tham mưu PLA, một năm sau, ông chuyển sang giữ chức Chủ nhiệm Văn phòng Thương mại quân sự của Quân ủy Trung ương.

Trong bốn năm từ tháng 11 năm 1992, ông giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tháng 7 năm 1993, ông được thăng quân hàm Trung tướng. Tháng 11 năm 1996, ông được bổ nhiệm giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Kỹ thuật và Công nghiệp Quốc phòng.[1]

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ Donald Rumsfeld gặp gỡ Tào Cương Xuyên trong chuyến viếng thăm đầu tiên của ông đến Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Tháng 3 năm 1998, Tào Cương Xuyên được thăng quân hàm Thượng tướng. Tháng 4 năm 1998, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Tổng cục Trang bị PLA. Tháng 10 năm 1998, ông được bầu làm Ủy viên Quân ủy Trung ương.[1]

Từ tháng 11 năm 2002 đến năm 2003, ông giữ chức Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bí thư Đảng uỷ, Chủ nhiệm Tổng cục Trang bị PLA.

Tháng 3 năm 2003, ông được bầu kiêm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Ủy viên Quốc vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Tháng 3 năm 2008, Tào Cương Xuyên nghỉ hưu.

Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương khóa XV, XVI và Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVI.[1]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e “Sơ yếu lý lịch Tào Cương Xuyên” (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

  • Tư liệu liên quan tới Cao Gangchuan tại Wikimedia Commons