Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lực lượng vũ trang”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 14: Dòng 14:


== Tổ chức lực lượng vũ trang ở Việt Nam ==
== Tổ chức lực lượng vũ trang ở Việt Nam ==
Ở [[Việt Nam]], ''lực lượng vũ trang nhân dân'' bao gồm [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội nhân dân]], [[Công an nhân dân Việt Nam|Công an nhân dân]] và [[Dân quân tự vệ]].<ref>[http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=18149 Luật Quốc phòng (2005) của Việt Nam], CSDLVBQPPL Bộ Tư pháp (Việt Nam)</ref> Trong đó, lực lượng Quân đội bao gồm [[Lục quân Nhân dân Việt Nam|Lục quân]], [[Quân chủng Hải quân Việt Nam|Hải quân]], [[Không quân Nhân dân Việt Nam|Không quân]], [[Bộ đội Biên phòng Việt Nam|Biên phòng]], [[Cảnh sát biển Việt Nam|Cảnh sát biển]], đặt dưới sự quản lý của [[Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ Quốc phòng]] và chịu sự điều động của Bộ Tổng tham mưu. Lực lượng Công an bao gồm An ninh và Cảnh sát, chịu sự quản lý của [[Bộ Công an (Việt Nam) | Bộ Công An]] (Riêng lực lượng Dân quân tự vệ là lực lượng quản lý hỗn hợp của Bộ Quốc phòng và cơ quan hành chính địa phương).
Ở [[Việt Nam]], ''lực lượng vũ trang nhân dân'' bao gồm [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội nhân dân]], [[Công an nhân dân Việt Nam|Công an nhân dân]] và [[Dân quân tự vệ]].<ref>[http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=18149 Luật Quốc phòng (2005) của Việt Nam], CSDLVBQPPL Bộ Tư pháp (Việt Nam)</ref> Trong đó, lực lượng Quân đội bao gồm [[Lục quân Nhân dân Việt Nam|Lục quân]], [[Quân chủng Hải quân Việt Nam|Hải quân]], [[Không quân Nhân dân Việt Nam|Không quân]], [[Bộ đội Biên phòng Việt Nam|Biên phòng]], [[Cảnh sát biển Việt Nam|Cảnh sát biển]], đặt dưới sự quản lý của [[Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ Quốc phòng]] và chịu sự điều động của [[Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam|Bộ Tổng tham mưu]]. Lực lượng Công an bao gồm An ninh và Cảnh sát, chịu sự quản lý của[[Bộ Công an (Việt Nam) | Bộ Công An]] (Riêng lực lượng Dân quân tự vệ là lực lượng quản lý hỗn hợp của [[Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ Quốc phòng]] và cơ quan hành chính địa phương).


Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang Việt Nam là Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Chức vụ này thường do [[Nguyên thủ quốc gia|Chủ tịch nước]] đảm nhiệm, trừ một trường hợp ngoại lệ của [[Đại tướng]] [[Võ Nguyên Giáp]] được trao chức Tổng Tư lệnh khi đang giữ chức [[Bộ trưởng]] Bộ Quốc phòng.
Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang Việt Nam là [[Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam|Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang]]. Chức vụ này thường do [[Nguyên thủ quốc gia|Chủ tịch nước]] đảm nhiệm, trừ một trường hợp ngoại lệ của [[Đại tướng]] [[Võ Nguyên Giáp]] được trao chức Tổng Tư lệnh khi đang giữ chức [[Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ trưởng Bộ Quốc phòng]].


== Chú thích ==
== Chú thích ==

Phiên bản lúc 17:41, ngày 7 tháng 3 năm 2019

Lực lượng vũ trang là lực lượng chiến đấu của nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh, quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

Do tính chất nhiệm vụ đặc biệt, cho nên lực lượng này được hưởng những chế độ đặc biệt. Nó được trang bị vũ khí cùng với những quyền hạn rất lớn. Thông thường, ở các nước, dù khác nhau về hệ thống chính trị hay địa lý, nhưng lực lượng vũ trang vẫn bao gồm những lực lượng chính là quân đội, công an và dân quân. Có nhiều nước chỉ tính quân đội.

Quân đội có nhiệm vụ bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền của quốc gia, chống ngoại xâm.

Công an có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nội địa.

Dân quân là lực lượng bán vũ trang, thường được các quốc gia tổ chức như là một lực lượng dự phòng nhằm huy động sức mạnh từ số đông quần chúng.

Ngoài ra, còn một lực lượng nữa cũng nằm trong lực lượng vũ trang là lực lượng an ninh, có trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia.

Tùy theo tổ chức nhà nước mà các bộ phận này được đặt ở các cơ quan quản lý khác nhau. Thông thường, quân đội được đặt dưới quyền điều động của Bộ Tổng tham mưu (hay Hội đồng tham mưu liên quân), lực lượng an ninh do Ủy ban An ninh Quốc gia điều động, còn cảnh sát thuộc quyền của Bộ Nội vụ.

Tổ chức lực lượng vũ trang ở Việt Nam

Việt Nam, lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dânDân quân tự vệ.[1] Trong đó, lực lượng Quân đội bao gồm Lục quân, Hải quân, Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, đặt dưới sự quản lý của Bộ Quốc phòng và chịu sự điều động của Bộ Tổng tham mưu. Lực lượng Công an bao gồm An ninh và Cảnh sát, chịu sự quản lý của Bộ Công An (Riêng lực lượng Dân quân tự vệ là lực lượng quản lý hỗn hợp của Bộ Quốc phòng và cơ quan hành chính địa phương).

Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang Việt Nam là Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Chức vụ này thường do Chủ tịch nước đảm nhiệm, trừ một trường hợp ngoại lệ của Đại tướng Võ Nguyên Giáp được trao chức Tổng Tư lệnh khi đang giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chú thích

  1. ^ Luật Quốc phòng (2005) của Việt Nam, CSDLVBQPPL Bộ Tư pháp (Việt Nam)