Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại học Bách khoa Hà Nội”
Không có tóm lược sửa đổi |
thêm nguồn, thông tin Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
⚫ | |||
{{Chú thích trong bài}} |
|||
⚫ | |||
{{Thông tin trường học |
|||
| tên = Trường Đại học Bách Khoa<br> Hà Nội |
| tên = Trường Đại học Bách Khoa<br> Hà Nội |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
| tên khác = '''Bách Khoa Hà Nội''' |
| tên khác = '''Bách Khoa Hà Nội''' |
||
| tên bản địa = |
| tên bản địa = |
||
| khẩu hiệu = |
| khẩu hiệu = |
||
| ngày thành lập = [[1956]] <ref name = lich su>{{Chú thích web|url=https://www.hust.edu.vn/lich-su|title=LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN|website=TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=08/03/2019}}</ref> |
|||
| ngày thành lập = [[1956]] |
|||
| loại hình = [[Trường Đại học công lập|Đại học công lập]] |
| loại hình = [[Trường Đại học công lập|Đại học công lập]] |
||
| địa chỉ = Số 1 Đại Cồ Việt,<br> [[Hai Bà Trưng (quận)|Hai Bà Trưng]], [[Hà Nội]], [[Việt Nam]] |
| địa chỉ = Số 1 Đại Cồ Việt,<br> [[Hai Bà Trưng (quận)|Hai Bà Trưng]], [[Hà Nội]], [[Việt Nam]] |
||
Dòng 11: | Dòng 14: | ||
| tỉnh = |
| tỉnh = |
||
| quốc gia = [[Việt Nam]] |
| quốc gia = [[Việt Nam]] |
||
| tọa độ = {{Coord|21|00|22|N|105|50|35|E|region:VN_type:edu|display=title,inline}} |
|||
| tọa độ = |
|||
| khuôn viên = 26 [[ha]] <ref name = csvc>{{Chú thích web|url=https://www.hust.edu.vn/co-so-vat-chat-va-can-bo-giang-vien|title=CSVC và cán bộ, giảng viên|website=TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=08/03/2019}}</ref> |
|||
| khuôn viên = 26,2 [[ha]] |
|||
| tài trợ = |
| tài trợ = |
||
| hiệu trưởng = [[PGS]] [[Hoàng Minh Sơn]] |
| hiệu trưởng = [[PGS]] [[Hoàng Minh Sơn]] |
||
Dòng 18: | Dòng 21: | ||
| nhân viên = |
| nhân viên = |
||
| điện thoại = +84 24 3869 3796 |
| điện thoại = +84 24 3869 3796 |
||
| màu = Đỏ {{Color box|#CE1628}} Vàng {{Color box|#F2C108}} <ref name = mau sac>{{Chú thích web|url=https://www.hust.edu.vn/documents/21257/147855/BVP-Quy+%C4%91%E1%BB%8Bnh+m%C3%A0u+s%E1%BA%AFc.jpg/6dd78518-66f8-442e-af7f-debbb14cadb0?version=1.0&t=1483699003000&imagePreview=1|title= BVP-Quy định màu sắc..jpg|last=|first=|date=06/01/2017|website=TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=08/03/2019}}</ref> |
|||
| email = hcth@hust.edu.vn |
| email = hcth@hust.edu.vn |
||
| web = [http://www.hust.edu.vn/ Trang chủ] |
| web = [http://www.hust.edu.vn/ Trang chủ] |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
}} |
}} |
||
'''Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội''' (''Hanoi University of Science and Technology)'' là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam. Đồng thời cũng là một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn nhất của Việt Nam. |
'''Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội''' (''Hanoi University of Science and Technology)'' là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam. Đồng thời cũng là một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn nhất của Việt Nam. |
Phiên bản lúc 08:38, ngày 8 tháng 3 năm 2019
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội | |
---|---|
Phù hiệu trường | |
Địa chỉ | |
, , | |
Tọa độ | 21°00′22″B 105°50′35″Đ / 21,00611°B 105,84306°Đ |
Thông tin | |
Tên khác | Bách Khoa Hà Nội |
Loại | Đại học công lập |
Thành lập | 1956 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ, chẳng hạn thông số tên không hợp lệ, quá nhiều thông số, … |
Hiệu trưởng | PGS Hoàng Minh Sơn |
Khuôn viên | 26 ha [1] |
Màu | Đỏ Vàng Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ, chẳng hạn thông số tên không hợp lệ, quá nhiều thông số, … |
Website | Trang chủ |
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (Hanoi University of Science and Technology) là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam. Đồng thời cũng là một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn nhất của Việt Nam.
Trường cũng là thành viên của Hiệp hội các trường đại học kỹ thuật hàng đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương AOTULE (Asia-Oceania Top University League on Engineering).
Lịch sử
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 147/NĐ ngày 6-3-1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Việt Nam Nguyễn Văn Huyên ký. Đây là trường đại học kỹ thuật đầu tiên của Việt Nam có nhiệm vụ đào tạo kỹ sư công nghiệp cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền nam Việt Nam. Với 60 năm xây dựng và phát triển, Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trải qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1956-1965
Trong giai đoạn này các thế hệ cán bộ và sinh viên của Trường đã trải qua chặng đường đầu tiên với muôn vàn khó khăn, thách thức. Trường đã bắt đầu gần như từ không đến có để trở thành một trường đại học kỹ thuật công nghiệp tương đối hoàn chỉnh. Ngày 15-10-1956 trường đã chính thức làm Lễ khai giảng khóa học chính quy đầu tiên cho gần 1000 sinh viên thuộc 14 chuyên ngành của 4 Liên khoa Cơ - Điện, Mỏ - Luyện kim, Hóa - Thực phẩm và Xây dựng. Trong giai đoạn này đã đào tạo khoảng 4000 kỹ sư công nghiệp hệ chính quy, thực hiện hơn 100 đề tài nghiên cứu khoa học và hợp đồng kinh tế - kỹ thuật.
Giai đoạn 1965-1975
Trong giai đoạn này Trường đã không ngừng phát triển về số lượng, nâng cao về chất lượng toàn diện để tham gia xây dựng CNXH trước mắt và lâu dài. Gắn nội dung giảng dạy và nghiên cứu khoa học với cuộc cách mạng kỹ thuật, đào tạo cán bộ thích ứng với yêu cầu về kinh tế, quốc phòng của Việt Nam. Trường đã nghiên cứu và ứng dụng thành công nhiều đề tài vào sản xuất và phục vụ quốc phòng. Trường đã đào tạo được gần 7000 SV tốt nghiệp hệ chính quy và 2302 SV hệ tại chức thuộc 58 chuyên ngành. Hưởng ứng phong trào "Ba sẵn sàng", gần 200 cán bộ và trên 2700 SV lần lượt nhập ngũ bổ sung kịp thời một số đáng kể cán bộ kỹ thuật cho quân đội nhân dân Việt Nam.
Giai đoạn 1975-1985
Trường đã triển khai và thực hiện kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu cán bộ kỹ thuật của Việt Nam về số lượng, chất lượng và đa dạng ngành nghề. Trường đã tiến hành cải tiến nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, kết hợp học với hành, kết hợp nghiên cứu tại Trường với phục vụ sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu cán bộ Khoa học- kỹ thuật trình độ cao, năm 1976 Trường đã mở hệ đào tạo sau đại học và năm 1979 bắt đầu tuyển nghiên cứu sinh thuộc 9 chuyên ngành. Trong giai đoạn này được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ Việt Nam, đặc biệt là sự giúp đỡ của Liên Xô, cơ sở vật chất và trang thiết bị đã được hiện đại hóa. Việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong giai đoạn này đã tiến bộ vượt bậc, tính đến năm 1985 số cán bộ giáo dục và phục vụ giáo dục là 1467 người, trong đó có trên 33% cán bộ giảng dạy có trình độ sau Đại học, đã đào tạo gần 9000 kỹ sư hệ chính quy, 2200 kỹ sư hệ tại chức và 26 tiến sĩ, phó tiến sĩ.
Giai đoạn 1986 đến nay
Thực hiện mục tiêu chiến lược xây dựng trường Đại học Bách Khoa Hà Nội không chỉ là trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, trình độ cao mà còn là trung tâm Nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ tiên tiến của Việt Nam. Trường đã tăng cường quy mô đào tạo của cả hệ ĐH và sau ĐH, đa dạng hóa loại hình đào tạo, mở thêm ngành và chuyên ngành mới, đổi mới căn bản mục tiêu, nội dung chương trình và phương thức đào tạo.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đang đào tạo trên 40.000 SV, học viên cao học và nghiên cứu sinh với 67 chuyên ngành đại học và 33 chuyên ngành cao học, 57 chuyên ngành tiến sĩ.
Hiện nay Trường có quan hệ hợp tác trong đào tạo, Nghiên cứu khoa học với trên 200 trường Đại học, trung tâm Nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu và tổ chức giáo dục của 32 quốc gia trên thế giới, là thành viên của 8 tổ chức mạng lưới đại học quốc tế. Thông qua hợp tác quốc tế, trường đã cử khoảng 500 cán bộ và sinh viên đi nước ngoài học tập, nghiên cứu, trao đổi,...Xây dựng hàng chục dự án quốc tế về đào tạo, trang bị, Nghiên cứu khoa học để góp phần tăng cường cơ sở vật chất cho Trường.
Bộ GD-ĐT Việt Nam đã giao cho trường Đại học Bách Khoa Hà Nội thực hiện bốn chương trình đào tạo tiên tiến là chương trình Cơ - Điện tử, Công nghệ Vật liệu, Điện - Điện tử và Kỹ thuật Y Sinh. Từ năm 1986 đến nay cơ sở vật chất của Trường đã được cải tạo và nâng cấp một cách cơ bản, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đã khang trang sạch đẹp hơn nhiều, đã đầu tư nhiều phòng thí nghiệm hiện đại, xây dựng và đang thực hiện nhiều dự án lớn phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học ở trình độ cao. Điều kiện làm việc và đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, sinh viên không ngừng được cải thiện. Đặc biệt, tháng 9/2006 Trường đã đưa vào sử dụng Thư viện điện tử Tạ Quang Bửu với mức đầu tư 199 tỷ VNĐ.
Năm 2006, Trường đã xây dựng Đề án: ‘‘Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển trường Đại học Bách Khoa Hà Nội giai đoạn 2006-2030. Ngày 01 tháng 02 năm 2007, Bộ trưởng Bộ GD - ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết định số 668/QĐ-BGDĐT phê duyệt bản Đề án này.
Nhân sự
Trường ĐHBK Hà Nội hiện có đội ngũ, viên chức trình độ chuyên môn cao, có bề dày kinh nghiệm, tâm huyết trong hoạt động đào tạo nghiệp vụ và quản lý, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Tính đến tháng 01/2017, đội ngũ cán bộ của Trường có 1.935 cán bộ, với 1.172 cán bộ giảng dạy, 763 cán bộ phục vụ và hành chính. Phần lớn giảng viên của Trường được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trên thế giới (Hoa Kỳ, Pháp, Úc, Nhật Bản…), trong đó hơn 60% giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên (đạt tỷ lệ cao nhất trong các cơ sở đào tạo tại Việt Nam).
- Giáo sư: 23
- Phó Giáo sư: 221
- Tiến sĩ: 700
Số tiến sĩ trên số giảng viên hơn 55% (tỉ trọng này của toàn ngành là 20%).
Tỷ lệ CBGD tham gia nghiên cứu khoa học (tính theo số báo cáo KH từ cấp trường trở lên trong 5 năm 2002-2006).
Tỷ lệ CBGD có 1 báo cáo KH: 26,50%
Tỷ lệ CBGD có 2 báo cáo KH: 8,60%
Tỷ lệ CBGD có 3 báo cáo KH: 10,03%
Tỷ lệ CBGD có 4 báo cáo KH: 6,30%
Tỷ lệ CBGD có 5 báo cáo KH trở lên: 24,70%
Ngoài ra, có 2 tập thể, 3 cá nhân Anh hùng Lao động, 4 Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 2 nhóm tác giả được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.
Đây là đội ngũ cán bộ có uy tín, kinh nghiệm, nhiệt huyết trong hoạt động đào tạo nghiệp vụ và quản lý, trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.[2]
Cơ sở vật chất
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội có tổng diện tích phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hội họp rộng 26,2 hecta. Trường có hơn 200 giảng đường, phòng học, hội trường lớn và hệ thống phòng hội thảo; gần 200 phòng thí nghiệm, trong đó có 12 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và khoảng 20 xưởng thực tập, thực hành. Toàn bộ giảng đường được trang bị đầy đủ điều hòa và thiết bị giảng dạy cùng với hệ thống wifi miễn phí trong khuôn viên Trường. Thư viện điện tử Tạ Quang Bửu với diện tích 37.000 m2, có thể phục vụ đồng thời 2.000 sinh viên với 600.000 cuốn sách, 130.000 đầu sách điện tử. Sinh viên được truy cập miễn phí CSDL từ các nguồn như Science Driect, Scopus… Các hệ thống cơ sở vật chất phục vụ bộ môn giáo dục thể chất và phong trào thể thao của sinh viên đầy đủ và hiện đại với 1 sân bóng tiêu chuẩn quốc gia, 1 nhà thi đấu đa năng tiêu chuẩn Đông Nam Á, 1 bể bơi tiêu chuẩn quốc gia, sân tennis tiêu chuẩn quốc gia... Trường có một khu ký túc xá với 420 phòng, đủ khả năng đáp ứng chỗ ở cho khoảng 4500 sinh viên. Tổng diện tích đất sử dụng của Trường: 252.857,8 m², nơi làm việc 15.252m², nơi học 78.846m², nơi vui chơi giải trí: 29.321 m².[3][4], 1 nhà câu lạc bộ sinh viên với 350 chỗ được trang bị âm thanh hiện đại và 1 trung tâm Y tế hoạt động theo mô hình phòng khám đa khoa chăm sóc sức khỏe thường xuyên cho các cán bộ và sinh viên Trường.[5][6]
Tổ chức
Từ năm 2007, trường có 88 bộ môn, 15 trung tâm và phòng thí nghiệm thuộc 15 khoa và 6 viện; 1 bộ môn, 26 trung tâm và phòng thí nghiệm trọng điểm trực thuộc trường, 3 doanh nghiệp, 21 phòng, ban và nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội.
- Danh sách các khoa, viện đào tạo
- Viện Điện;
- Viện Cơ khí;
- Viện Cơ khí động lực;
- Viện Điện tử - Viễn thông;
- Viện Kỹ thuật hoá học;
- Viện Vật lý kỹ thuật;
- Viện Toán ứng dụng và Tin học;
- Viện Công nghệ thông tin và truyền thông;
- Viện Khoa học và kỹ thuật vật liệu;
- Viện Công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm;
- Viện Khoa học và công nghệ môi trường;
- Viện Khoa học và công nghệ nhiệt lạnh;
- Viện Dệt may-Da giầy và Thời trang;
- Viện Kinh tế và quản lý;
- Viện Ngoại ngữ;
- Viện Sư phạm Kỹ thuật;
- Viện Đào tạo sau Đại học;
- Viện Đào tạo liên tục;
- Viện Đào tạo Quốc tế;
- Viện Đào tạo quốc tế về khoa học vật liệu;
- Viện Nghiên cứu quốc tế MICA;
- Viện Tiên tiến khoa học và công nghệ;
- Khoa Lý luận chính trị;
- Khoa Giáo dục quốc phòng;
- Khoa Giáo dục thể chất;
- Danh sách các trung tâm nghiên cứu
- Trung tâm nghiên cứu vật liệu Polyme
- Trung tâm khoa học và công nghệ cao su
- Trung tâm nghiên cứu vật liệu học và hợp kim đặc biệt
- Trung tâm nghiên cứu ăn mòn và bảo vệ kim loại;
- Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng mới;
- Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế về Khoa học Vật liệu tính toán;
- Trung tâm Hợp tác Quốc tế R&D Định vị sử dụng Vệ tinh (NAVIS);
- Trung tâm Thông tin Năng lượng nguyên tử;
- Trung tâm phần mềm và giải pháp an ninh mạng;
- Trung tâm tính toán hiệu năng cao;
- Trung tâm phát triển và ứng dụng phần mềm công nghiệp (DASI);
- Trung tâm bảo dưỡng công nghiệp;
- Trung tâm hợp tác khoa học kỹ thuật Việt Đức;
- Trung tâm điện tử Y - Sinh;
- Trung tâm Ngoại ngữ CFL
- Trung tâm tiếng Pháp chuyên ngành;
- Trung tâm đào tạo tài năng và chất lượng cao;
- Chương trình PFIEV;
- Chương trình đào tạo tiên tiến;
- Dự án HEDSPI;
- Chương trình VLIR-HUST;
- Chương trình hợp tác đào tạo quốc tế Genetic Bách Khoa;
- Hệ thống phòng thí nghiệmDanh sách Phòng thí nghiệm trọng điểm
STT | Tên Phòng thí nghiệm | Đơn vị trực tiếp quản lý |
---|---|---|
I | PTN trọng điểm quốc gia | |
1 | PTN Trọng điểm quốc gia về vật liệu Polyme và Compozit | |
II | Các PTN đầu tư tập trung | |
1 | PTN Công nghệ Lọc hóa dầu và vật liệu xúc tác hấp phụ | Viện Kỹ thuật hóa học |
2 | PTN Tự động hóa | Viện Điện |
3 | PTN nghiên cứu và triển khai công nghệ Môi trường | Viện KH&CN Môi trường |
4 | PTN động cơ đốt trong | Viện Cơ khí động lực |
5 | PTN Khoa học và công nghệ Nhiệt lạnh | Viện KH&CN Nhiệt Lạnh |
6 | PTN Công nghệ vật liệu kim loại | Viện KH&CN Vật liệu |
7 | PTN Vật lý (WB) | Viện Vật lý kỹ thuật |
8 | PTN EMCO | Viện Cơ khí |
9 | PTN Hệ thống điều khiển công nghiệp | Viện Điện |
10 | PTN Nano – Quang điện tử | Viện Tiên tiến KH&CN |
11 | PTN nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học | Viện CNSH&CNTP |
Danh sách các Các đơn vị thành viên khác
- Trường Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội;
- Học viện Công nghệ thông tin Bách Khoa;
- Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Công nghệ Bách Khoa Hà Nội (BK-Holdings);
- Công ty TNHH MTV tư vấn & chuyển giao công nghệ Bách Khoa;
- Các phòng ban chức năng khác...
Đào tạo
Các cấp đào tạo
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đang đào tạo khoảng 25.000 sinh viên (2017), học viên cao học và nghiên cứu sinh với:
Số lượng tuyển sinh hàng năm
Hệ Đại học:
- 6.020 sinh viên chính quy (2017)
- 150 sinh viên văn bằng 2 chính quy (2016)
- 2.000 sinh viên tại chức
- 1000 sinh viên thuộc chương trình đào tạo hợp tác với nước ngoài
Hệ sau Đại học:
- 1.000 - 1.200 học viên
- 60 - 70 nghiên cứu sinh[10]
Ngoài ra còn có thêm chỉ tiêu hệ đại học và hệ liên thông đại học hàng năm
Đào tạo Đại học
Mô hình đào tạo
- Sinh viên của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội có nhiều lựa chọn về ngành học và hướng phát triển nghề nghiệp theo nguyện vọng và năng lực cá nhân. Mô hình đào tạo của Trường được đổi mới theo hướng tích hợp, linh hoạt và hội nhập quốc tế, hỗ trợ tốt nhất cho người học phát triển sự nghiệp của mình.
- Sinh viên theo học chương trình Cử nhân có thể tốt nghiệp đại học trong thời gian 4 năm, bao gồm Cử nhân kỹ thuật, Cử nhân công nghệ, Cử nhân khoa học (ngành Hóa học), Cử nhân nhóm ngành Kinh tế-quản lý và Cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh.
- Tuy nhiên, hầu hết sinh viên của Trường đều lựa chọn Chương trình tích hợp Cử nhân-Thạc sĩ (5,5 năm) hoặc Cử nhân-Kỹ sư (5 năm) với mong muốn có được các kiến thức chuyên môn sâu, năng lực chuyên môn vững chắc để trở thành các kỹ sư, chuyên gia kỹ thuật, nhà quản lý, doanh nhân, giảng viên đại học, nhà nghiên cứu, vv.
- Đối với chương trình Cử nhân công nghệ (9 ngành đào tạo) và Cử nhân Ngôn ngữ Anh, người học sẽ tốt nghiệp ở bậc cử nhân và có thể tìm ngay cho mình một công việc chuyên môn phù hợp. Cử nhân công nghệ cần nhiều thời gian hơn so với Cử nhân kỹ thuật khi học tiếp để nhận bằng Kỹ sư hoặc Thạc sĩ theo định hướng ứng dụng.
Chương trình đào tạo
- Đặc điểm chung là các chương trình đào tạo được xây dựng theo chuẩn quốc tế, định hướng ngành rộng, cung cấp các kiến thức nền tảng và cốt lõi, chú trọng các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo và khả năng thích ứng của người học trong môi trường quốc tế.
- Chương trình đào tạo Cử nhân kỹ thuật (4 năm) có mục tiêu và nội dung được xây dựng theo hướng kiến thức nền tảng cơ bản, kiến thức cơ sở chuyên môn vững chắc để có thể thích ứng tốt với lĩnh vực rộng của ngành học, chú trọng đến năng lực thiết kế và phát triển hệ thống, sản phẩm, giải pháp kỹ thuật. Chương trình chuyển tiếp từ CNKT lên Kỹ sư gồm các kiến thức chuyên môn sâu theo lĩnh vực ứng dụng của ngành học.
- Chương trình đào tạo Cử nhân công nghệ (4 năm) cung cấp cho người học kiến thức cơ sở chuyên môn rộng, chú trọng đến năng lực và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, ứng dụng các giải pháp công nghệ, triển khai vận hành hệ thống và quá trình, quy trình công nghệ. Bằng Cử nhân công nghệ và Cử nhân kỹ thuật có giá trị tương đương, tuy nhiên Cử nhân công nghệ cần nhiều thời gian hơn so với Cử nhân kỹ thuật khi học tiếp lên các trình độ cao hơn.
- Các chương trình tiên tiến được giảng dạy bằng tiếng Anh với các ngành: Cơ điện tử; Khoa học và Kỹ thuật vật liệu; Công nghệ thông tin; Điều khiển, tự động hóa và hệ thống điện; Điện tử-Viễn thông và Kỹ thuật y sinh.
- Danh mục dưới đây gồm các ngành và các chương trình đào tạo của Trường.
TT | Tên chương trình đào tạo | Mã chương trình | Viện quản lý |
---|---|---|---|
1 | Kỹ thuật Cơ điện tử | ME1 | Viện cơ khí |
2 | Kỹ thuật Cơ khí | ME2 | |
3 | Chương trình tiên tiến Cơ điện tử | ME-E1 | |
4 | Kỹ thuật Ô tô | TE1 | Viện Cơ khí động lực |
5 | Kỹ thuật Cơ khí động lực | TE2 | |
6 | Kỹ thuật Hàng không | TE3 | |
7 | Kỹ thuật Tàu thủy | TE4 | |
8 | Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Ô tô | TE-E2 | |
9 | Kỹ thuật Nhiệt | HE1 | Viện Khoa học và Công nghệ nhiệt lạnh |
10 | Kỹ thuật Vật liệu | MS1 | Viện Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu |
11 | Chương trình tiên tiến KHKT Vật liệu | MS-E3 | |
12 | Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông | ET1 | Viện Điện tử - Viễn thông |
13 | Chương trình tiên tiến Điện tử - Viễn thông | ET-E4 | |
14 | Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Y sinh | ET-E5 | |
15 | Khoa học Máy tính | IT1 | Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông |
16 | Kỹ thuật Máy tính | IT2 | |
17 | Công nghệ thông tin (cử nhân) | IT3 | |
18 | Công nghệ thông tin Việt-Nhật | IT-E6 | |
19 | Công nghệ thông tin ICT | IT-E7 | |
20 | Toán-Tin | MI1 | Viện Toán ứng dụng và Tin học |
21 | Hệ thống thông tin quản lý (cử nhân) | MI2 | |
22 | Kỹ thuật Điện | EE1 | Viện Điện |
23 | Kỹ thuật Điều khiển - Tự động hóa | EE2 | |
24 | Chương trình tiên tiến Điều khiển-Tự động hóa và Hệ thống điện | EE-E8 | |
25 | Kỹ thuật Hóa học | CH1 | Viện Kỹ thuật Hóa học |
26 | Hóa học (cử nhân) | CH2 | |
27 | Kỹ thuật in | CH3 | |
28 | Kỹ thuật Sinh học | BF1 | Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm |
29 | Kỹ thuật Thực phẩm | BF2 | |
30 | Kỹ thuật Môi trường | EV1 | Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường |
31 | Kỹ thuật Dệt | TX1 | Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang |
32 | Công nghệ May | TX2 | |
33 | Sư phạm kỹ thuật công nghiệp | ED1 | Viện Sư phạm kỹ thuật |
34 | Vật lý kỹ thuật | PH1 | Viện Vật lý kỹ thuật |
35 | Kỹ thuật hạt nhân | NE1 | |
36 | Kinh tế công nghiệp (cử nhân) | EM1 | Viện Kinh tế và Quản lý |
37 | Quản lý công nghiệp (cử nhân) | EM2 | |
38 | Quản trị kinh doanh (cử nhân) | EM3 | |
39 | Kế toán (cử nhân) | EM4 | |
40 | Tài chính-Ngân hàng (cử nhân) | EM5 | |
41 | Tiếng Anh KHKT và Công nghệ (cử nhân) | FL1 | Viện Ngoại ngữ |
42 | Tiếng Anh chuyên nghiệp quốc tế (cử nhân) | FL2 |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO QUỐC TẾ | |||
---|---|---|---|
TT | Tên chương trình đào tạo | Mã chương trình | Viện quản lý |
1 | Cơ điện tử - ĐH Nagaoka (Nhật Bản) | ME-NUT | Viện Đào tạo Quốc tế |
2 | Cơ khí-Chế tạo máy - ĐH Griffith (Úc) | ME-GU | |
3 | Điện tử-Viễn thông - ĐH Leibniz Hannover (Đức) | ET-LUH | |
4 | Công nghệ thông tin - ĐH La Trobe (Úc) | IT-LTU | |
5 | Công nghệ thông tin - ĐH Victoria (New Zealand) | IT-VUW | |
6 | Hệ thống thông tin - ĐH Grenoble (Pháp) | IT-GINP | |
7 | Quản trị kinh doanh - ĐH Victoria (New Zealand) | EM-VUW | |
8 | Quản lý công nghiệp-Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng - ĐH Northampton (Anh) | EM-NU | |
9 | Quản trị kinh doanh - ĐH Troy (Hoa Kỳ) | TROY-BA | |
10 | Khoa học máy tính - ĐH Troy (Hoa Kỳ) | TROY-IT |
Chú thích: CNCN - Cử nhân công nghệ.
Đào tạo Thạc sĩ
Danh mục các ngành tuyển sinh cao học của Trường
TT | Chương trình đào tạo | Chuyên ngành |
---|---|---|
1 | Kỹ thuật máy thủy khí | Kỹ thuật cơ khí động lực |
2 | Kỹ thuật động cơ đốt trong | Kỹ thuật cơ khí động lực |
3 | Kỹ thuật ô tô | Kỹ thuật cơ khí động lực |
4 | Công nghệ thông tin | Công nghệ thông tin |
5 | Hệ thống thông tin | Hệ thống thông tin |
6 | Khoa học máy tính | Khoa học máy tính |
7 | Kỹ thuật phần mềm | Kỹ thuật phần mềm |
8 | Truyền thông và mạng máy tính | Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu |
9 | Kỹ thuật máy tính | Kỹ thuật máy tính |
10 | Kỹ thuật điện | Kỹ thuật điện |
11 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa |
12 | Đo lường và các hệ thống điều khiển | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa |
13 | Kỹ thuật điện tử | Kỹ thuật điện tử |
14 | Kỹ thuật viễn thông | Kỹ thuật viễn thông |
15 | Kỹ thuật y sinh | Kỹ thuật y sinh |
16 | Kỹ thuật môi trường | Kỹ thuật môi trường |
17 | Quản lý tài nguyên và môi trường | Quản lý tài nguyên và môi trường |
18 | Công nghệ vật liệu dệt may | Công nghệ vật liệu dệt may |
19 | Kỹ thuật nhiệt | Kỹ thuật nhiệt |
20 | Chế tạo máy | Kỹ thuật cơ khí |
21 | Công nghệ hàn | Kỹ thuật cơ khí |
22 | Cơ học kỹ thuật | Cơ kỹ thuật |
23 | Cơ điện tử | Kỹ thuật cơ điện tử |
24 | Công nghệ sinh học | Công nghệ sinh học |
25 | Công nghệ thực phẩm | Công nghệ thực phẩm |
26 | Quản lý chất lượng trong công nghiệp thực phẩm | Công nghệ thực phẩm |
27 | Hóa học | Kỹ thuật hóa học |
28 | Kỹ thuật lọc- hóa dầu | Kỹ thuật hóa học |
29 | Công nghệ vật liệu silicat | Kỹ thuật hóa học |
30 | Kỹ thuật in và truyền thông | Kỹ thuật hóa học |
31 | Kỹ thuật hóa học | Kỹ thuật hóa học |
32 | Khoa học và kỹ thuật vật liệu kim loại | Khoa học và kỹ thuật vật liệu |
33 | Khoa học và kỹ thuật vật liệu điện tử | Khoa học và kỹ thuật vật liệu |
34 | Vật lý kỹ thuật | Vật lý kỹ thuật |
35 | Khoa học và công nghê nano | Vật lỹ kỹ thuật |
36 | Kỹ thuật hạt nhân | Kỹ thuật hạt nhân |
37 | Quản trị kinh doanh | Quản trị kinh doanh |
38 | Toán ứng dụng | Toán ứng dụng |
39 | Toán-tin | Cơ sở toán học cho tin học |
40 | Sư phạm kỹ thuật | Lý luận và phương pháp dạy học |
41 | Môi trường cảm thụ đa phương tiện và tương tác | Khoa học máy tính |
42 | Vật lý lý thuyết và vật lý toán | Vật lý lý thuyết và vật lý toán |
43 | Khoa học và kỹ thuật tính toán | Công nghệ thông tin |
44 | Quản lý kinh tế | Quản lý kinh tế |
Đào tạo Tiến sĩ
Danh mục tuyển sinh Nghiên cứu sinh của Trường
TT | Mã số | Tên chuyên ngành |
---|---|---|
1 | 62460102 | Toán giải tích |
2 | 62460112 | Toán ứng dụng |
3 | 62460103 | Phương trình vi phân và tích phân |
4 | 62460106 | Lý thuyết xác xuất và thống kê toán học |
5 | 62460110 | Cơ sở toán học cho tin học |
6 | 62480101 | Khoa học máy tính |
7 | 62480104 | Hệ thống thông tin |
8 | 62480103 | Kỹ thuật phần mềm |
9 | 62520214 | Kỹ thuật máy tính |
10 | 62440103 | Vật lý lý thuyết và Vật lý toán |
11 | 62520401 | Vật lý kỹ thuật |
12 | 62440104 | Vật lý chất rắn |
13 | 62520101 | Cơ kỹ thuật |
14 | 62440107 | Cơ học vật rắn |
15 | 62520103 | Kỹ thuật cơ khí |
16 | 62440108 | Cơ học chất lỏng |
17 | 62520116 | Kỹ thuật cơ khí động lực |
18 | 62520309 | Kỹ thuật vật liệu |
19 | 62440129 | Kim loại học |
20 | 62520216 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa |
21 | 62520202 | Kỹ thuật điện |
22 | 62520203 | Kỹ thuật điện tử |
23 | 62520208 | Kỹ thuật viễn thông |
24 | 62440123 | Vật liệu điện tử |
25 | 62440127 | Vật liệu quang học, quang điện tử và quang tử |
26 | 62440119 | Hóa lý thuyết và hóa lý |
27 | 62440114 | Hóa hữu cơ |
28 | 62440125 | Vật liệu cao phân tử và tổ hợp |
29 | 62520301 | Kỹ thuật hóa học |
30 | 62540104 | Công nghệ sau thu hoạch |
31 | 62420201 | Công nghệ sinh học |
32 | 62540101 | Công nghệ thực phẩm |
33 | 62340414 | Quản lý công nghiệp |
34 | 62310101 | Kinh tế học |
35 | 62540205 | Công nghệ dệt, may |
36 | 62520115 | Kỹ thuật nhiệt |
37 | 62520320 | Kỹ thuật môi trường |
38 | 62140110 | Lý luận và phương pháp dạy học |
39 | 62480105 | Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu |
Thành tích đào tạo
Từ lúc lập trường đến năm 2007, trường đã đào tạo được
- trên 80.000 kỹ sư
- trên 2.000 thạc sĩ
- gần 400 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học[cần dẫn nguồn]
Các mốc lịch sử
- Ngày 6 tháng 3 năm 1956: Bộ trưởng Quốc gia Giáo dục Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Nguyễn Văn Huyên ký nghị định số 147/NĐ về việc thành lập Trường đại học Chuyên nghiệp Bách khoa. Thiếu tướng, Giáo sư, Kỹ sư vũ khí Trần Đại Nghĩa được bổ nhiệm làm giám đốc.
- Ngày 15 tháng 10 năm 1956: Khai giảng khóa 1 (K1) cho 848 sinh viên chính quy trong 14 ngành học thuộc 4 liên khoa: Cơ-Điện, Mỏ-Luyện kim, Xây dựng, Hóa-Thực phẩm.
- Ngày mùng 1, Tết Mậu Tuất 1958: Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm trường lần đầu tiên.
- Ngày 17 tháng 6 năm 1960: Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm trường lần thứ 2 cùng Đoàn đại biểu chính phủ Anbani.
- Ngày 15 tháng 3 năm 1960: Khởi công xây dựng trụ sở tại đường Đại Cồ Việt do Liên Xô tài trợ.
- Tháng 10 năm 1961: Trường làm lễ phát bằng tốt nghiệp cho 633 kỹ sư khóa 1.
- Ngày 11 tháng 3 năm 1962: Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm trường lần thứ 3 cùng đoàn đại biểu Lào do nhà Vua dẫn đầu.
- Năm 1963: Trường được Nhà nước phong tặng huân chương Lao động Hạng nhì.
- Những năm 1965 - 1975: Trường ĐHBK Hà Nội gồm 7000 người cùng hàng trăm tấn thiết bị, đồ dùng học tập thực hiện cuộc hành quân lịch sử rời Hà Nội (khu A) sơ tán lên Lạng Sơn (khu C) lấy tên là Trường văn hóa Hà Huy Tập.
- Những năm 1965 - 1975: Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ Quốc và hưởng ứng phong trào "Ba sẵn sàng" gần 200 cán bộ và 2700 sinh viên lần lượt lên đường nhập ngũ.
- Những năm 1965 - 1975: Trong Chiến tranh Việt Nam khoa Vô tuyến điện (tiền thân của khoa Điện tử - Viễn thông ngày nay) đã nghiên cứu và thực hiện thành công nhiều đề tài quan trọng phục vụ chiến đấu, điển hình là đề tài rà phá bom từ trường, đề tài phục hồi 4 hệ thống thông tin vi ba của đài phát thanh "Tiếng nói Việt Nam"...
- Năm 1966: Chính phủ quyết định tách 2 khoa Xây dựng và Mỏ-Địa chất tách thành trường đại học Xây dựng Hà Nội, đại học Mỏ - Địa chất. Các bộ môn Dệt và Thực phẩm tách thành trường đại học Công nghiệp nhẹ
- Năm 1969 - 1970: Từ khu C Lạng Sơn trở về Trường
- Năm 1972: Sơ tán lần 2 về Hưng Yên và Hà Bắc.
- Cuối năm 1972: Trường được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất.
- Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975: Trường thực hiện nhiệm vụ cung cấp cán bộ khung cho Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, đại học Sư phạm Thủ Đức (tiền thân của đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay), đại học Tây Nguyên và hiện nay là các trường đại học Điện lực, đại học Công nghiệp Hà Nội...
- Năm 1976: Trường mở hệ đào tạo sau Đại học.
- Năm 1977: Trường Công nghiệp nhẹ sát nhập lại vào trường Đại học Bách Khoa Hà nội.
- Năm 1979: Bắt đầu đào tạo nghiên cứu sinh với 9 chuyên ngành.
- Năm 1996: Trường được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Nhất.
- Tháng 8 năm 2000: Trường vinh dự là đơn vị đầu tiên trong khối các trường đại học được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
- Năm 2001: Công đoàn trường được tặng Huân chương lao động Hạng Nhất Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của Trường được tặng Huân chương độc lập Hạng Ba.
- Ngày 15 tháng 10 năm 2001: Nhân dịp Kỷ niệm 45 năm thành lập, Trường vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Hồ Chí Minh.
- Năm 2006: Vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Năm 2007: Áp dụng đào tạo theo hình thức tin chỉ.
- Ngày 01 tháng 02 năm 2007 Bộ trưởng Bộ giao dục - Đào tạo phê duyệt đề án "Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển ĐHBK Hà Nội giai đoạn 2006 - 2030".
- 2009: Triển khai đề án "Đổi mới mô hình và chương trình đào tạo giai đoạn 2009 - 2015".
- 2010: Thực hiện thí điểm Tự chủ Đại học.
- Ngày 28 tháng 3 năm 2011: Bộ trưởng Bộ giáo dục & Đào tạo ký quyết định giao cho trường thí điểm thực hiện một số nội dung tự chủ và tự chịu trách nhiệm giai đoạn 2011 - 2015.
- Ngày 5 tháng 9 năm 2011: Trường nhận chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001 - 2008 của tổ chức BSI.
- Năm 2012: Thí điểm thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm một số nội dung: Đào tạo, Tổ chức bộ máy, Biên chế, Tài chính.
- Năm 2012: Vào bảng xếp hạng Scimago về hoạt động NCKH ở các trường/viện nghiên cứu.
- Ngày 20 tháng 11 năm 2012: Đón tiếp Chủ tịch nước Trương Tấn Sang về thăm Trường.
- Năm 2014: Đứng đầu Việt Nam về chỉ số đổi mới, sáng tạo trong bảng xếp hạng Scimago.
- Năm 2015: Trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội AOTULE.
- Ngày 15 tháng 10 năm 2016: Vinh dự được nhận Huân chương Hồ Chí Minh lần 02.
- Năm 2016 - 2017: Đứng thứ 02 các trường đại học Việt Nam theo bảng xếp hạng Webometrics.
Các danh hiệu đã được phong tặng
Trong 60 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHBK Hà Nội đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới năm 2006, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân năm 2006, Huân chương Hồ Chí Minh năm 2001, Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Nhất (2), hạng Nhì (2), hạng Ba (2)… Ngoài ra, có 3 tập thể là Bộ môn Thiết bị Điện, Bộ môn Hệ thống Điện, Viện Vật lý kỹ thuật đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh; 3 cá nhân là PGS Trần Tuấn Thanh, GS.TSKH.NGƯT Trần Vĩnh Diệu, GS.TSKH.NGƯT Trần Đình Long đạt danh hiệu Anh hùng Lao động.
- Huân chương chiến công hạng III (năm 1973) cho nhóm cán bộ tham gia đề tài GK1;
- Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 1984) cho tập thể cán bộ, giảng viên bộ môn Thiết bị điện - điện tử, khoa điện
- Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2000) cho tập thể cán bộ, giảng viên trường;
- Huân chương Hồ Chí Minh (2001);
- Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2005) cho tập thể cán bộ, giảng viên bộ môn hệ thống điện, khoa điện.
Ngoài ra, trường còn được trao tặng nhiều huân chương các loại. Nhiều đơn vị, cá nhân được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba và giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ.
Đối tượng khen thưởng | Huân chương
Độc lập |
Huân chương
Kháng chiến |
Huân chương
Chiến công |
Huân chương
Lao động | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhất | Nhì | Ba | Nhất | Nhì | Ba | Nhất | Nhì | Ba | Nhất | Nhì | Ba | |
Đơn vị | 2 | 1 | 2 | 6 | 26 | |||||||
Cá nhân | 75 | 274 | 404 | 2 | 4 | 3 | 9 | 84 |
DANH HIỆU VÀ PHẦN THƯỞNG (Từ năm 2008 đến 2016)
STT | Danh mục | Số lượng |
---|---|---|
1 | Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ | Tập thể: 02
Cá nhân: 35 |
2 | Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo | Nhà trường: 03
Tập thể: 09 Cá nhân:264 |
3 | Huân chương Lao động hạng Nhì | Cá nhân:03 |
4 | Huân chương Lao động hạng Ba | Tập thể: 05
Cá nhân: 43 |
5 | Cờ thi đua cấp Bộ | Nhà trường: 02
Tập thể:02 |
6 | Tập thể Lao động xuất sắc | Nhà trường: 03
Tập thể: 163 |
7 | Chiến sĩ thi đua cấp Bộ | Cá nhân: 165 |
8 | Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục | Cá nhân: 27 |
9 | Nhà giáo nhân dân | Cá nhân: 16 |
10 | Nhà giáo ưu tú | Cá nhân: 80 |
11 | Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở | Trên 30000 |
Các vị hiệu trưởng
STT | Hiệu trưởng | Thời gian | Chức vụ cao nhất |
---|---|---|---|
1 | Trần Đại Nghĩa | 1956 | Thiếu tướng, Thứ trưởng Bộ Công thương, Cục trưởng Cục Quân giới, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam |
2 | Tạ Quang Bửu | 1956-1960 | Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (tháng 8, 1947 – tháng 8, 1948), Bộ trưởng Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp (1965-1976) |
3 | Hoàng Xuân Tùy | 1961-1966 | Thứ trưởng Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp |
4 | Phạm Đồng Điện | 7/1966 - 3/1980 | Hiệu trưởng Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội |
5 | Hà Học Trạc | 3/1980 - 12/1989 | Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam |
6 | Hoàng Trọng Yêm | 12/1989 - 10/1994 | Hiệu trưởng Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội |
7 | Nguyễn Minh Hiển | 10/1994 - 4/1997 | Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam |
8 | Hoàng Văn Phong | 5/1997 - 11/2002 | Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ |
9 | Trần Quốc Thắng | 12, 2002 - 11/2004 | Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ |
10 | Hoàng Bá Chư | 12/2004- 6/2008 | Hiệu trưởng Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội |
11 | Nguyễn Trọng Giảng | 6/2008- 10/2014 | Hiệu trưởng Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội |
12 | Hoàng Minh Sơn | 7/2015 - nay | Hiệu trưởng Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội |
Thư viện Tạ Quang Bửu
Ngày 7 tháng 10 năm 2006, thư viện Tạ Quang Bửu-công trình kỉ niệm 50 thành lập trường Đại học Bách Khoa Hà Nội-được khánh thành. Tổng vốn đầu tư cho xây dựng thư viện Tạ Quang Bửu là hơn 200 tỉ đồng. Thư viện Tạ Quang Bửu hiện là một trong những thư viện lớn nhất trong hệ thống thư viện đại học ở Việt Nam, bao gồm 1 toà nhà 10 tầng với tổng diện tích 37.000m².
Từ tầng 1 tới tầng 5 là hệ thống phòng đọc mở (người đọc có thể tự tìm kiếm, tra cứu sách và tài liệu). Thư viện có hai phòng học đa phương tiện với quy mô mỗi phòng 150 máy tính được kết nối Internet giúp sinh viên truy cập miễn phí. Thư viện có khả năng phục vụ cùng một lúc hơn 2000 sinh viên.
Tổng số máy tính của trường: 2.421. Dùng cho hệ thống văn phòng: 632. Dùng cho sinh viên học tập: 1.789. Mạng thông tin:
Trang web của Thư viện với hơn 600 000 đầu sách và cung cấp các truy cập đến các cơ sở dữ liệu trực tuyến như Science Direct, IEEE, ACM.
Trang web của Trung tâm Mạng thông tin cung cấp các thông tin cần thiết về các dịch vụ công nghệ của trường ĐH Bách Khoa Hà Nội từ email, tài khoản truy cập Internet, kết nối mạng nội bộ...
Nhà In
Nhà In chịu trách nhiệm in các loại ấn phẩm cho Nhà xuất bản. Hợp đồng in các loại ấn phẩm trong phạm vi kinh doanh của Nhà xuất bản và các đối tác.[11]
Cựu sinh viên và cựu giảng viên nổi tiếng
- Vũ Đình Cự: Phó chủ tịch quốc hội, giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1 về khoa học và kỹ thuật, cựu giảng viên nhà trường.
- Trương Đình Tuyển [cần dẫn nguồn]: nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại
- Phạm Gia Khiêm: Nguyên Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam
- Hoàng Trung Hải: K21, Khoa Điện; nguyên Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Phó Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
- Vũ Xuân Thiều: Anh hùng bắn rơi máy bay B52 năm 1972
- Phạm Thế Duyệt: Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cựu sinh viên Khoa Mỏ-Địa chất, nay là đại học Mỏ-Địa chất Hà Nội.
- Hoàng Văn Nghiên: nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- Hoàng Văn Phong: nguyên Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Nguyễn Minh Hiển: nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nguyễn Tiến Sâm, Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân, Phi công Quân đội Nhân dân Việt Nam; nguyên Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.
- Nguyễn Quân: Nguyên Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nguyên giảng viên, phó Hiệu trưởng thường trực nhà trường.
- Chu Ngọc Anh: Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nguyên giảng viên
- Nguyễn Tử Quảng: Cựu sinh viên. Giám đốc Công ty Cổ phần Bkav.
- Hoàng Nam Tiến: Cựu sinh viên. Chủ tịch hội đồng quản trị FPT Software.
Thư viện ảnh
-
Mặt trước của thư viện
-
Khu giảng đường sinh viên
-
Lễ chào cờ truyền thống của sinh viên Bách Khoa
Xem thêm
- Danh sách trường đại học công lập tại Việt Nam
- Danh sách trường đại học và cao đẳng tại Hà Nội
- Danh sách các trường đại học trọng điểm đào tạo nhân lực an toàn thông tin ở Việt Nam
Chú thích
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về link chết quá nhiều trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
- ^ “CSVC và cán bộ, giảng viên”. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|access-date=
(trợ giúp) - ^ Phòng TCCB - Đại học Bách Khoa Hà Nội
- ^ “KTX Đại học Bách khoa Hà Nội gây khó dễ cho sinh viên?”. Báo điện tử Dân Trí. 30 tháng 8 năm 2008. Truy cập 26 tháng 12 năm 2014.
- ^ Ký túc xá
- ^ Trung tâm Y tế Bách khoa
- ^ [1]
- ^ [2]
- ^ [3]
- ^ [4]
- ^ Công tác đào tạo
- ^ NHÀ XUẤT BẢN BÁCH KHOA HÀ NỘI
Liên kết ngoài
- Trang cần được biên tập lại thuộc chủ đề link chết quá nhiều
- Viện công nghệ
- Đại học Bách khoa Hà Nội
- Đại học và cao đẳng công lập Việt Nam
- Đại học và cao đẳng kỹ thuật Việt Nam
- Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam
- Đại học nghiên cứu và ứng dụng
- Huân chương Chiến công
- Anh hùng Lao động
- Huân chương Hồ Chí Minh
- Trường đại học và cao đẳng tại Hà Nội
- Khởi đầu năm 1956
- Đại học nghiên cứu
- Đại học Việt Nam