Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dãy núi Ural”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.1) (Bot: Thêm sh:Ural |
n r2.6.4) (Bot: Thêm kk:Орал тауы |
||
Dòng 69: | Dòng 69: | ||
[[he:הרי אורל]] |
[[he:הרי אורל]] |
||
[[ka:ურალის მთები]] |
[[ka:ურალის მთები]] |
||
[[kk:Орал тауы]] |
|||
[[sw:Milima ya Ural]] |
[[sw:Milima ya Ural]] |
||
[[ku:Çiyayên Ûralê]] |
[[ku:Çiyayên Ûralê]] |
Phiên bản lúc 09:20, ngày 16 tháng 10 năm 2011
Dãy núi Ural | |
Dãy núi | |
Các quốc gia | Nga, Kazakhstan |
---|---|
Các vùng | Bashkortostan, tỉnh Sverdlovsk, vùng Perm, tỉnh Chelyabinsk, tỉnh Kurgan, tỉnh Orenburg, tỉnh Tyumen, vùng tự trị Khanty-Mansi, vùng tự trị Yamalo-Nenets, Tây Kazakhstan |
Điểm cao nhất | Đỉnh Narodnaya |
- cao độ | 1.895 m (6.217 ft) |
Niên đại | Kỷ Than Đá |
Dãy núi Uran là dãy núi thuộc Liên bang Nga và Kazakhstan, là ranh giới tự nhiên phân chia châu Á và châu Âu. Dãy núi Ural trải dài 2.500 km từ thảo nguyên Kazak, chạy dọc theo biên giới phía bắc của Kazakhstan đến vùng bờ biển Bắc Băng Dương. Đỉnh cao nhất là núi Narodnaya cao 1.895 m.
Đặc điểm
Xem thêm
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Dãy núi Ural. |