Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Varanasi”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
ZéroBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm pa:ਵਾਰਾਣਸੀ
Dòng 83: Dòng 83:
[[ja:ワーラーナシー]]
[[ja:ワーラーナシー]]
[[no:Varanasi]]
[[no:Varanasi]]
[[pa:ਵਾਰਾਣਸੀ]]
[[pnb:وارانسی]]
[[pnb:وارانسی]]
[[pl:Waranasi]]
[[pl:Waranasi]]

Phiên bản lúc 08:01, ngày 27 tháng 10 năm 2011

Varanasi
Varanasi trên bản đồ Thế giới
Varanasi
Varanasi
Quốc gia Ấn Độ
BangUttar Pradesh
Đặt tên theoVaruna River, Assi River sửa dữ liệu
Chính quyền
 • Thị trưởng?
Diện tích
 • Tổng cộng1.550 km2 (600 mi2)
Độ cao80,71 m (26,480 ft)
Dân số (2001)
 • Tổng cộng3.147.927
 • Mật độ2,000/km2 (5,300/mi2)
Múi giờIST (UTC+05:30)
Mã bưu chính221 001
Mã điện thoại0542
Biển số xeUP-65

Vārāṇasī pronunciation (tiếng Hindi: वाराणसी, IPA: [βɑrɑɳɐsiː]), cũng gọi là Benares, Banaras, hay Benaras (tiếng Hindi: बनारस, Banāras, IPA: [bɐnɑrɐs]), hay Kashi hay Kasi (tiếng Hindi: काशी, Kāśī), là một thành phố thánh và là trung tâm trong suốt hàng ngàn năm của Hindu giáo nằm bên bờ sông Hằngbang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Nơi đây còn là một trong Tứ thánh địa của Phật giáo với vườn Lộc Uyển Sarnath nơi Đức Phật Thích Ca thuyết bài Pháp đầu tiên sau khi thành đạo. Đây là một trong những thành phố có dân định cư liên tục cổ nhất thế giới, có lịch sử từ hàng ngàn năm và cùng thời với nền văn minh Sumer.[1] The city is called Kasi, "the luminous" in the Rigveda.[2] Thành phố này thường đựoc gọi là “thành phố của các miếu học thuật”."[3]

Nền văn hóa của Varanasi liên hệ sâu sắc với sông Hằng và tầm quan trọng về tôn giáo của sông Hằng. Thành phố này đã là một trung tâm tôn giáovăn hóa ở Bắc Ấn Độ trong hàng ngàn năm. Varanasi có phong cách nhạc Hindustani riêng, và là nơi đã sản sinh ra nhiều nhà triết lý, nhà thơ, nhà văn và các nhà soạn nhạc nổi bật trong lịch sử Ấn Độ, bao gồm: Kabir, Ravi Das, Munshi Premchand, Jaishankar Prasad, Acharya Ram Chandra Shukla, Pandit Ravi Shankar, Hariprasad Chaurasia và Ustad Bismillah Khan. Varanasi là nơi có Đại học Banaras Hindu. Tulsidas đã viết tác phẩm Ramcharitmanas ở đây. Ngôn ngữ được nói ở Varanasi là Kashika Bhojpuri có liên hệ với tiếng Hindi.

Tên gọi

Tên chính thức của Varanasi không phải là một tên hiện đại. Tên gọi này có lẽ căn cứ trên thực tế là thành phố nằm giữa hai con sông: sông Varuna về phía Bắc và sông Assi về phía Nam chảy vào sông Hằng.[4] Tên gọi Varanasi đọc là Baranasi trong tiếng Pali, tạo ra tên Banaras.[5] Sự khác biệt về chính tả tên gọi như BenaresBenaras đã được sử dụng phổ biến dưới thời kỳ Ấn Độ là thuộc địa của Anh nhưng tên đó ngày nay không được dùng. Tên gọi Banaras vẫn đang được sử dụng rộng rãi.

Một giả thuyết khách về nguồn gốc tên gọi cho rằng chính con sông Varuna được gọi là Varanasi trong thời kỳ cổ đại, do đó thành tên gọi của thành phố.[6] This is generally disregarded by historians though there may be some earlier texts suggesting it to be so.[7]

Qua nhiều thời kỳ Varanasi cũng được biết đến với nhiều tên gọi như Avimuktaka, Anandakanana, Mahasmasana, Surandhana, Brahma Vardha, Sudarsana, RamyaKasi. Trong văn học và thánh, thành phố thường được gọi trong thơ văn là Kasi hay Kashi, "nơi sáng chói"; môộ sự ám chỉ tư cách trong lịch sử của thành phố là một trung tâm học vấn, văn họcvăn hóa. Kasikanda đã mô tả sự vinh quang của thành phố bằng 15.000 câu thơ trong Skanda Purana, trong đó thần Shiva nói,

The three worlds form one city of mine and Kasi is my royal palace therein.[8]

Thành phố rất thường được gọi là “thành phố của các đền đài”, “thành phố thánh của Ấn Độ”, “thành phố ánh sáng”, và “thành phố học vấn”. Thành phố này cũng được gọi là “thủ đô văn hóa của Ấn Độ”.

Tham khảo

  1. ^ Lannoy, Richard (tháng 10 năm 1999). Benares Seen from Within. University of Washington Press. tr. Back Flap. ISBN 029597835X. OCLC 42919796.
  2. ^ Talageri, Shrikant G. “The Geography of the Rigveda”. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2007.
  3. ^ “Varanasi : The eternal city”. Banaras Hindu University. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2007.
  4. ^ Cunningham, Alexander (2002) [1924]. Ancient Geography of India. Munshiram Manoharlal. tr. 131–140. ISBN 8121510643. OCLC 54827171. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  5. ^ “History of India”. EVaranasiTourism.com. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2007.
  6. ^ M. Julian, Life and Pilgrimage of Hsuan Tsang, 6, 133, 2, 354.
  7. ^ “Varanasi Vaibhav ya Kaashi Vaibhav - Kashi Ki Rajdhani Varanasi Ka Namkaran” (bằng tiếng Hindi). Department of Information Technology, Government of India. 2003. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  8. ^ “Varanasi - Explore India Millennium Year” (Thông cáo báo chí). Ministry of Tourism, Government of India. tháng 3 năm 2007. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
Thành phố thiêng Hindu ở Ấn Độ

Allahabad | Ayodhya | Badrinath | Dharmasthala | Dwarka | Gaya | Guruvayur | Haridwar | Rishikesh | Kalahasti | Kanchipuram | Kedarnath | Kollur | Mathura | Mayapur | Nashik | Nathdwara | Puri | Rameswaram | Sabarimala | Somnath | Sringeri | Srirangam | Tirumala - Tirupati | Ujjain | Varanasi | Virpur | Vrindavan