Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giới tính”
n clean up |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
Một giới của sinh vật được xác định bằng giao tử mà nó sản sinh: giới đực sinh ra các giao tử đực ([[tinh trùng]] hay [[tinh dịch]]) còn giới cái sinh ra những giao tử cái (tế bào trứng hay [[noãn tử]]), các cá thể sinh vật sản sinh ra cả giao tử đực và cái được gọi là [[lưỡng tính|sinh vật lưỡng tính]]. Thường thì sự khác biệt về thể chất đi đôi với sự khác biệt về giới tính; việc [[quan hệ tình dục lưỡng tính]] có thể phản ánh sự khác biệt trong chức năng sinh sản của từng giới tính. |
Một giới của sinh vật được xác định bằng giao tử mà nó sản sinh: giới đực sinh ra các giao tử đực ([[tinh trùng]] hay [[tinh dịch]]) còn giới cái sinh ra những giao tử cái (tế bào trứng hay [[noãn tử]]), các cá thể sinh vật sản sinh ra cả giao tử đực và cái được gọi là [[lưỡng tính|sinh vật lưỡng tính]]. Thường thì sự khác biệt về thể chất đi đôi với sự khác biệt về giới tính; việc [[quan hệ tình dục lưỡng tính]] có thể phản ánh sự khác biệt trong chức năng sinh sản của từng giới tính. |
||
Lồn |
|||
==Giới tính ở người== |
|||
==Bài liên quan== |
==Bài liên quan== |
Phiên bản lúc 05:57, ngày 30 tháng 3 năm 2019
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Trong sinh vật học, giới tính là một quá trình kết hợp và pha trộn những đặc điểm di truyền học của sinh vật, thường dẫn đến kết quả là sự chuyên môn hóa thành giống đực và giống cái (các giới). Sinh sản hữu tính là sự kết hợp các tế bào chuyên biệt (giao tử) định hình thành một hình thể con mang đặc điểm kế thừa từ cả hai cá thể bố và mẹ. Các giao tử có thể có hình dạng và chức năng đồng nhất (được biết với tên gọi "đồng giao tử"), nhưng trong nhiều trường hợp lại tiến hóa thành không đồng nhất là hai dạng giới tính đặc trưng của giao tử (dị giao tử): giao tử đực thì nhỏ, có khả năng di chuyển, và tiến hóa để vận chuyển thông tin di truyền của chúng đi xa hơn; trong khi giao tử cái lại lớn, không có khả năng di chuyển và chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển lúc mới đầu của sinh vật con.
Một giới của sinh vật được xác định bằng giao tử mà nó sản sinh: giới đực sinh ra các giao tử đực (tinh trùng hay tinh dịch) còn giới cái sinh ra những giao tử cái (tế bào trứng hay noãn tử), các cá thể sinh vật sản sinh ra cả giao tử đực và cái được gọi là sinh vật lưỡng tính. Thường thì sự khác biệt về thể chất đi đôi với sự khác biệt về giới tính; việc quan hệ tình dục lưỡng tính có thể phản ánh sự khác biệt trong chức năng sinh sản của từng giới tính.
Lồn
Bài liên quan
Liên kết ngoài và đọc thêm
- Giới tính tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Quá trình phân chia giới tính con người - tác giả P. C. Sizonenko
- Bài viết khoa học mới về nhiễm sắc thể giới tính ở thú mỏ vịt
- Maynard-Smith, J. The Evolution of Sex (Sự tiến hóa của giới tính). Cambridge University Press, 1978.
- Arnqvist, G. & Rowe, L. (2005) Sexual conflict (Xung đột giới tính). Princeton University Press, Princeton. ISBN 0-691-12217-2
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giới tính. |