Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thời kỳ Lệnh Hòa”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 33: Dòng 33:
[[File:Minabe-Bairin_Minabe_Wakayama16bs2400.jpg|thumb|right|Plum blossoms in [[Minabe]], [[Wakayama Prefecture|Wakayama]].]]<!-- CAN WE GET A BETTER PICTURE!? The poems were apparently written at or near the Dazaifu, which later became the exile destination of Michizane and the site of one of the largest Tenjin shrines, so presumably the place is still famous for its plum blossoms. -->
[[File:Minabe-Bairin_Minabe_Wakayama16bs2400.jpg|thumb|right|Plum blossoms in [[Minabe]], [[Wakayama Prefecture|Wakayama]].]]<!-- CAN WE GET A BETTER PICTURE!? The poems were apparently written at or near the Dazaifu, which later became the exile destination of Michizane and the site of one of the largest Tenjin shrines, so presumably the place is still famous for its plum blossoms. -->


The [[kanji]] characters for ''Reiwa'' are derived from the ''[[Man'yōshū]]'', an eighth-century ([[Nara period]]) anthology of ''[[waka (poetry)|waka]]'' poetry. The [[kotobagaki|headnote]] attached to a group of 32 poems (815–846) in Volume 5 of the collection, composed on the occasion of a poetic gathering to view the [[plum blossoms]], reads as follows:{{citation needed|reason=This is "true", and is therefore vastly superior to the popular mass media interpretations that have emerged in the day or so since the announcement was made and REPEATEDLY inserted here, but it needs a citation. Several Japanese-language RSes have included this information in part or in full, so a citation should be forthcoming. DO NOT rewrite this based on some bogus interpretation of an English or Spanish popular media source; pedantic self-tagging is not an excuse to reinsert inaccurate information gleaned from unreliable sources (and yes, the BBC and other western popular media are unreliable when it comes to Japanese classical literature; Japanese popular media are mildly preferable since their target audience generally at least has heard of the Man'yōshū).|date=April 2019}}
[[kanji|Chữ Hán]] "Lệnh Hòa" được lấy từ ''[[Man'yōshū|Vạn diệp tập]]'', hợp tuyển hòa ca (和歌, ''waka'') ra đời hồi thế kỷ VIII dưới [[Thời kỳ Nara|thời Nara]]. The [[kotobagaki|headnote]] attached to a group of 32 poems (815–846) in Volume 5 of the collection, composed on the occasion of a poetic gathering to view the [[plum blossoms]], reads as follows:{{citation needed|reason=This is "true", and is therefore vastly superior to the popular mass media interpretations that have emerged in the day or so since the announcement was made and REPEATEDLY inserted here, but it needs a citation. Several Japanese-language RSes have included this information in part or in full, so a citation should be forthcoming. DO NOT rewrite this based on some bogus interpretation of an English or Spanish popular media source; pedantic self-tagging is not an excuse to reinsert inaccurate information gleaned from unreliable sources (and yes, the BBC and other western popular media are unreliable when it comes to Japanese classical literature; Japanese popular media are mildly preferable since their target audience generally at least has heard of the Man'yōshū).|date=April 2019}}


{{Quote|Original [[Kanbun]] text:
{{Quote|Hán văn:


{{lang|ja|于時、初春'''令'''月、氣淑風'''和'''、梅披鏡前之粉、蘭薫珮後之香。}}<ref>{{Cite web|url=https://miko.org/~uraki/kuon/furu/text/waka/manyou/mana.htm|title=<span lang="ja">真字萬葉集卷第五雜歌0815</span>|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=|quote=<span lang="ja">天平二年正月十三日,萃于帥老大伴旅人之宅,申宴會也。于時,初春令月,氣淑風和。梅披鏡前之粉,蘭薰珮後之香。加以,曙嶺移雲,松掛羅而傾蓋,夕岫結霧,鳥封穀而迷林。庭舞新蝶,空歸故鴈。於是,蓋天坐地,促膝飛觴。忘言一室之裏,開衿煙霞之外。淡然自放,快然自足。若非翰苑,何以攄情。請紀落梅之篇,古今夫何異矣。宜賦園梅,聊成短詠。</span>}}</ref>}}
{{lang|ja|于時、初春'''令'''月、氣淑風'''和'''、梅披鏡前之粉、蘭薫珮後之香。}}<ref>{{Cite web|url=https://miko.org/~uraki/kuon/furu/text/waka/manyou/mana.htm|title=<span lang="ja">真字萬葉集卷第五雜歌0815</span>|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=|quote=<span lang="ja">天平二年正月十三日,萃于帥老大伴旅人之宅,申宴會也。于時,初春令月,氣淑風和。梅披鏡前之粉,蘭薰珮後之香。加以,曙嶺移雲,松掛羅而傾蓋,夕岫結霧,鳥封穀而迷林。庭舞新蝶,空歸故鴈。於是,蓋天坐地,促膝飛觴。忘言一室之裏,開衿煙霞之外。淡然自放,快然自足。若非翰苑,何以攄情。請紀落梅之篇,古今夫何異矣。宜賦園梅,聊成短詠。</span>}}</ref>|sign=|source=}}


{{Quote|Diễn giải Hán văn bằng tiếng Nhật:
{{Quote|Classical Japanese translation (''[[kanbun|kanbun kundoku]]''):


{{lang|ja|{{Ruby|時|toki}}{{Ruby|に|ni}}、{{Ruby|初|sho}}{{Ruby|春|shun}}{{Ruby|の|no}}{{Ruby|'''令'''|rei}}{{Ruby|月|getsu}}{{Ruby|に|ni}}{{Ruby|し|shi}}{{Ruby|て|te}}、{{Ruby|気|ki}}{{Ruby|淑|yo}}{{Ruby|く|ku}}{{Ruby|風|kaze}}{{Ruby|'''和'''|yawara}}{{Ruby|ぎ|gi}}、{{Ruby|梅|ume}}{{Ruby|は|wa}}{{Ruby|鏡|kyō}}{{Ruby|前|zen}}{{Ruby|の|no}}{{Ruby|粉|ko}}{{Ruby|を|o}}{{Ruby|披|hira}}{{Ruby|き|ki}}、{{Ruby|蘭|ran}}{{Ruby|は|wa}}{{Ruby|珮|hai}}{{Ruby|後|go}}{{Ruby|の|no}}{{Ruby|香|kō}}{{Ruby|を|o}}{{Ruby|薫|kaora}}{{Ruby|す|su}}。}}<ref>{{Cite news|url=https://www.nikkei.com/article/DGXMZO43167240R00C19A4000000/|title=<span lang="ja">新元号「令和」 首相談話「花を大きく咲かせたい」</span>|last=|first=|date=2019-04-01|work=Nikkei|language=ja|access-date=2019-04-01}}</ref>}}
{{lang|ja|{{Ruby|時|toki}}{{Ruby|に|ni}}、{{Ruby|初|sho}}{{Ruby|春|shun}}{{Ruby|の|no}}{{Ruby|'''令'''|rei}}{{Ruby|月|getsu}}{{Ruby|に|ni}}{{Ruby|し|shi}}{{Ruby|て|te}}、{{Ruby|気|ki}}{{Ruby|淑|yo}}{{Ruby|く|ku}}{{Ruby|風|kaze}}{{Ruby|'''和'''|yawara}}{{Ruby|ぎ|gi}}、{{Ruby|梅|ume}}{{Ruby|は|wa}}{{Ruby|鏡|kyō}}{{Ruby|前|zen}}{{Ruby|の|no}}{{Ruby|粉|ko}}{{Ruby|を|o}}{{Ruby|披|hira}}{{Ruby|き|ki}}、{{Ruby|蘭|ran}}{{Ruby|は|wa}}{{Ruby|珮|hai}}{{Ruby|後|go}}{{Ruby|の|no}}{{Ruby|香|kō}}{{Ruby|を|o}}{{Ruby|薫|kaora}}{{Ruby|す|su}}。}}<ref>{{Cite news|url=https://www.nikkei.com/article/DGXMZO43167240R00C19A4000000/|title=<span lang="ja">新元号「令和」 首相談話「花を大きく咲かせたい」</span>|last=|first=|date=2019-04-01|work=Nikkei|language=ja|access-date=2019-04-01}}</ref>|sign=|source=}}


{{Quote|Approximate English translation:
{{Quote|Approximate English translation:

Phiên bản lúc 06:28, ngày 5 tháng 4 năm 2019



Lịch sử Nhật Bản
Tiền sử
Thời kỳ đồ đá cũ ~15000 TCN
Thời kỳ Jōmon (Thằng Văn) ~15000 TCN–300 TCN
Thời kỳ Yayoi (Di Sinh) tk 4 TCN–tk 3
Cổ đại
Thời kỳ Kofun (Cổ Phần) tk 3–tk 7
Thời kỳ Asuka (Phi Điểu) 592–710
Thời kỳ Nara (Nại Lương) 710–794
Thời kỳ Heian (Bình An) 794–1185
Phong kiến
Thời kỳ Kamakura (Liêm Thương) 1185–1333
     Tân chính Kemmu (Kiến Vũ) 1333–1336
Thời kỳ Muromachi (Thất Đinh) 1336–1573
     Thời kỳ Nam-Bắc triều 1336–1392
     Thời kỳ Chiến Quốc 1467–1590
Thời kỳ Azuchi-Momoyama (An Thổ-Đào Sơn) 1573–1603
     Mậu dịch Nanban (Nam Man)
     Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên 1592–1598
Thời kỳ Edo/Tokugawa (Giang Hộ/Đức Xuyên)1603–1868
     Chiến tranh Nhật Bản – Lưu Cầu
     Chiến dịch Ōsaka (Đại Phản)
     Tỏa Quốc
     Đoàn thám hiểm Perry
     Hiệp ước Kanagawa (Thần Nại Xuyên)
     Bakumatsu (Mạc mạt)
     Minh Trị Duy tân
     Chiến tranh Boshin (Mậu Thìn)
Hiện đại
Thời kỳ Minh Trị (Meiji) 1868–1912
     Nhật xâm lược Đài Loan 1874
     Chiến tranh Tây Nam
     Chiến tranh Nhật–Thanh
     Hiệp ước Mã Quan
     Chiến tranh Ất Mùi 1895
     Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn
     Hòa ước Portsmouth
     Hiệp ước Nhật–Triều 1910
Thời kỳ Đại Chính (Taishō) 1912-1926
     Nhật Bản trong Thế chiến thứ nhất
     
Sự can thiệp của Nhật Bản vào Siberia
     Đại thảm họa động đất Kantō 1923
Thời kỳ Chiêu Hòa (Shōwa) 1926–1989
     Chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản
     Sự kiện Phụng Thiên
     Nhật Bản xâm lược Mãn Châu
     Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản
     Chiến tranh Trung–Nhật
     Cuộc tấn công Trân Châu Cảng
     Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki
     Chiến tranh Xô–Nhật
     Nhật Bản đầu hàng
     Thời kỳ bị chiếm đóng 1945-1952
     Nhật Bản thời hậu chiếm đóng
     Kỳ tích kinh tế Nhật Bản thời hậu chiến
Thời kỳ Bình Thành (Heisei) 1989–2019
     Thập niên mất mát
     Động đất Kobe 1995
     Cool Japan
     Động đất và sóng thần Tōhoku 2011
Thời kỳ Lệnh Hòa (Reiwa) 2019–nay
     Đại dịch COVID-19 tại Nhật Bản

Reiwa (令和 (Lệnh Hòa)?) sẽ là niên hiệu tiếp theo ở Nhật Bản.[1][2] Thời kỳ Lệnh Hòa theo kế hoạch sẽ khởi đầu từ ngày 1 tháng 5 năm 2019, khi Narihito đăng cơ ngôi vị thiên hoàng thứ 126, một ngày sau khi Thiên hoàng Bình Thành thoái vị Ngai Hoa Cúc.

Năm 2019 tương ứng với năm Bình Thành thứ 31 và năm Lệnh Hòa thứ nhất (令和元年 (Lệnh Hòa Nguyên Niên) Reiwa gannen?) kể từ ngày 30 tháng 4. Để tính nhanh năm hiện tại theo năm Lệnh Hòa ta có quy tắc:

  • Năm 2019 = Lệnh Hòa thứ nhất --> Năm 2020 = Lệnh Hòa thứ hai và thường được viết tắt là R2.

Bối cảnh

Lựa chọn niên hiệu

Chính phủ Nhật Bản lựa chọn niên hiệu từ danh sách ngắn chứa một số tên do hội đồng chuyên gia gồm chín thành viên với bảy nam và hai nữ đệ trình.[3] Chín thành viên này là:[4][5]

Một ngày sau khi công bố niên hiệu mới, chính phủ Nhật Bản tiết lộ các đề cử niên hiệu khác gồm Anh Hoằng (英弘 Eikō?), Cửu Hóa (久化 Kyūka?), Quảng Chí (広至 Kōshi?), Vạn Hòa (万和 Banna?), và Vạn Bảo (万保 Bampō?),[6] ba trong số đó được trích từ các sách kinh điển Nhật Bản là Cổ sự kýNhật Bản thư kỷ. Tên "Lệnh Hòa" do chuyên gia Vạn Diệp Tập Nakanishi Susumu đề nghị.[7]

Công bố

Chính phủ Nhật Bản công bố niên hiệu mới trong buổi họp báo được trực tiếp truyền hình, khi Chánh Văn phòng Nội các Suga Yoshihide như thông lệ giơ cao niên hiệu mới bằng chữ Hán.[8][9] Thủ tướng Abe Shinzō nói rằng Lệnh Hòa thể hiện ý tưởng "văn hóa được khai sinh và nuôi dưỡng bởi những người đến với nhau một cách nhân văn."[5]

Xuất xứ và Ý nghĩa

Plum blossoms in Minabe, Wakayama.

Chữ Hán "Lệnh Hòa" được lấy từ Vạn diệp tập, hợp tuyển hòa ca (和歌, waka) ra đời hồi thế kỷ VIII dưới thời Nara. The headnote attached to a group of 32 poems (815–846) in Volume 5 of the collection, composed on the occasion of a poetic gathering to view the plum blossoms, reads as follows:[cần dẫn nguồn]

Hán văn:

于時、初春月、氣淑風、梅披鏡前之粉、蘭薫珮後之香。[10]

Diễn giải Hán văn bằng tiếng Nhật:

(toki) (ni) (sho) (shun) (no) (rei) (getsu) (ni) (shi) (te) (ki) (yo) (ku) (kaze) (yawara) (gi) (ume) (wa) (kyō) (zen) (no) (ko) (o) (hira) (ki) (ran) (wa) (hai) (go) (no) () (o) (kaora) (su)[11]

Approximate English translation:

It was in new spring, in a fine ("Rei") month,

When the weather was fair and the wind a gentle ("wa") breeze.

Plum flowers blossomed a beauty's charming white

And the fragrance of the orchids was their sweet perfume.


The Japanese Foreign Ministry translated Reiwa as "beautiful harmony" in order to dispel erroneous reports that the meaning of "Rei" is "command" or "order", although "that rendition of Reiwa fails to reflect the original context in which the kanji rei was used in Man'yōshū... from which the new gengō was drawn".[12]

Lịch sử và ý nghĩa niên hiệu

Kanji của từ "Reiwa" có nguồn gốc từ Vạn diệp tập (Man'yōshū)[13], một tuyển tập lâu đời nhất của thơ ca Nhật Bản.

Ký tự đầu tiên “Lệnh” ở đây có nghĩa là tốt lành, và ký tự thứ hai "Hòa" có thể được hiểu là hòa bình hoặc hài hòa.

Đây là lần đầu tiên niên hiệu của Thiên hoàng được lấy từ văn học cổ điển Nhật Bản. Tên của các triều đại trước đều sử dụng chữ Hán lấy từ văn học cổ điển Trung Quốc.[14]

Sự kiện

Vua Akihito lên ngôi vào Tháng 1, 1989 khi vua cha Hirohito băng hà. Hiến pháp Nhật Bản sau Thế chiến II quy định nhà vua chỉ mang tính tượng trưng và không có thực quyền tham chính. Tuy nhiên địa vị của hoàng gia vẫn được dân Nhật kính trọng.

Sau hơn 30 năm tại vị, vua Akihito lúc 83 tuổi bất ngờ tuyên cáo với thần dân Nhật Bản vào tháng 8 năm 2018 ý định của ông muốn thoái vị vì lý do tuổi tác và sức khỏe. Lịch sử nền quân chủ Nhật Bản từng chứng kiến vài quân vương chủ động nhường ngôi lúc còn sống nhưng gần đây nhất cũng đã 200 năm trước khi thiên hoàng Kokaku thoái vị năm 1817.

Ý muốn của Nhật hoàng Akihito gây ra thách thức lớn với chính phủ Nhật Bản vì chiếu theo Hiến pháp Nhật Bản soạn năm 1947 thì không có lệ nhà vua từ bỏ ngôi vị khi còn sống. Thái tử Naruhito theo thứ tự sẽ lên ngôi vua nhưng thái tử lại không có con trai. Sự việc đó khiến công luận lại nổi lên tranh cãi về việc cho phép phụ nữ thừa kế ngôi vua vốn bấy lâu thường dành cho nam giới.

Đến Tháng 6, 2018 thì Quốc hội Nhật Bản thông qua đạo luật mở đường cho phép Nhật hoàng Akihito thoái vị, song chưa định ngày để tiến hành việc này. Đạo luật ghi rõ là chỉ áp dụng với vua Akihito mà thôi chứ không phải là thông lệ mới.

Hội đồng Nội chính Hoàng gia Nhật Bản gồm 10 thành viên: Thủ tướng Abe Shinzo, lãnh đạo lưỡng viện quốc hội, chánh án tòa án tối cao, trưởng quan Cơ quan Nội chính Hoàng gia (Cung Nội Sảnh) và 2 người trong hoàng gia liền nhóm họp và định ngày Thái tử Naruhito sẽ đăng quang vào ngày 1 Tháng 5, 2019, mở ra một thời kỳ với niên hiệu mới, chấm dứt thời kỳ Heisei (Bình Thành), coi như lịch sử đã sang trang.

Hoàng triều Nhật Bản là chế độ quân chủ lâu đời nhất thế giới với một dòng vua liên tục từ thời huyền sử lập quốc tới nay đã gần 2700 năm.

Bảng đối chiếu

Tham khảo

  1. ^ 新元号は「令和」(れいわ) 菅官房長官が発表(19/04/01)
  2. ^ 新元号は「令和」 菅官房長官が発表(2019年4月1日)
  3. ^ Rich, Motoko (1 tháng 4 năm 2019). “Japan's New Era Gets a Name, but No One Can Agree What It Means”. The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ 「元号」有識者懇メンバー9人発表 (bằng tiếng Nhật). Mainichi Shimbun. 1 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên kyodo-news
  6. ^ 新元号 6案すべて判明 「令和」考案は中西進氏か (bằng tiếng Nhật). NHK News Web. 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ 「令和」考案は中西進氏 古事記・日本書紀含め、3案が国書典拠 (bằng tiếng Nhật).
  8. ^ “Japan reveals name of new imperial era will be 'Reiwa'. BBC. 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  9. ^ Yamaguchi, Mari (1 tháng 4 năm 2019). “Japan says name for new era of Naruhito will be 'Reiwa'. The Washington Post. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  10. ^ 真字萬葉集卷第五雜歌0815. 天平二年正月十三日,萃于帥老大伴旅人之宅,申宴會也。于時,初春令月,氣淑風和。梅披鏡前之粉,蘭薰珮後之香。加以,曙嶺移雲,松掛羅而傾蓋,夕岫結霧,鳥封穀而迷林。庭舞新蝶,空歸故鴈。於是,蓋天坐地,促膝飛觴。忘言一室之裏,開衿煙霞之外。淡然自放,快然自足。若非翰苑,何以攄情。請紀落梅之篇,古今夫何異矣。宜賦園梅,聊成短詠。 Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  11. ^ 新元号「令和」 首相談話「花を大きく咲かせたい」. Nikkei (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  12. ^ “Japan assures world that Reiwa is all about 'beautiful harmony' and has nothing to do with 'command'. The Japan Times. 3 tháng 4 năm 2019.
  13. ^ 'Lệnh Hòa' là kỷ nguyên mới của Nhật Bản”. Japan Forward. 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  14. ^ Osaki, Tomohiro (1 tháng 4 năm 2019). “Lệnh Hòaː Nhật Bản công bố niên hiệu mới trước khi Akihito thoái vị”. The Japan Times Online. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.

Tiền nhiệm:Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Thời kỳ Bình Thành
1989-2019

Thời kỳ Lệnh Hòa2019-nay

Kế nhiệm:-