Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Akbar Hashemi Rafsanjani”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 76: Dòng 76:
| mawards = [[File:Fath Medal 1st Order.jpg|30px]] [[Order of Fath]] (1st grade)<ref name="Fars News">{{cite news |url=http://www.farsnews.com/newstext.php?nn=13921029000489 |last=Poursafa |first=Mahdi |script-title=fa:گزارش فارس از تاریخچه نشان‌های نظامی ایران، از «اقدس» تا «فتح»؛ مدال‌هایی که بر سینه سرداران ایرانی نشسته است |trans-title=From "Aghdas" to "Fath": Medals resting on the chest of Iranian Serdars |date=20 January 2014 |agency=[[Fars News]]|accessdate=21 October 2014 |language=Persian}}</ref>
| mawards = [[File:Fath Medal 1st Order.jpg|30px]] [[Order of Fath]] (1st grade)<ref name="Fars News">{{cite news |url=http://www.farsnews.com/newstext.php?nn=13921029000489 |last=Poursafa |first=Mahdi |script-title=fa:گزارش فارس از تاریخچه نشان‌های نظامی ایران، از «اقدس» تا «فتح»؛ مدال‌هایی که بر سینه سرداران ایرانی نشسته است |trans-title=From "Aghdas" to "Fath": Medals resting on the chest of Iranian Serdars |date=20 January 2014 |agency=[[Fars News]]|accessdate=21 October 2014 |language=Persian}}</ref>
}}
}}
'''Rafsanjani''' (born [[1934]]) là giáo sĩ [[Hồi giáo]], chủ tịch Hội đồng Chuyên gia Iran, chủ tịch Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Cộng hòa Hồi giáo [[Iran]] và là [[Tổng thống]] Iran từ [[1989]] đến [[1997]].
'''Rafsanjani''' (sinh [[1934]]) là giáo sĩ [[Hồi giáo]], chủ tịch Hội đồng Chuyên gia Iran, chủ tịch Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Cộng hòa Hồi giáo [[Iran]] và là [[Tổng thống]] Iran từ [[1989]] đến [[1997]].


Rafsanjani sinh năm [[1934]], là con thứ hai trong gia đình 9 người con của một giáo sĩ địa phương ở thị trấn Rafsanjan, [[tỉnh Kerman]].
Rafsanjani sinh năm [[1934]], là con thứ hai trong gia đình 9 người con của một giáo sĩ địa phương ở thị trấn Rafsanjan, [[tỉnh Kerman]].

Phiên bản lúc 01:46, ngày 7 tháng 4 năm 2019

Akbar Hashemi Rafsanjani
Chức vụ
Nhiệm kỳ16 August 1989[1] – 3 August 1997
Tiền nhiệmAli Khamenei
Kế nhiệmMohammad Khatami
Nhiệm kỳ4 October 1989 – 8 January 2017
Tiền nhiệmAli Khamenei
Kế nhiệmMahmoud Hashemi Shahroudi
Chairman of the Assembly of Experts
Nhiệm kỳ25 July 2007 – 8 March 2011
Tiền nhiệmAli Meshkini
Kế nhiệmMohammad-Reza Mahdavi Kani
Nhiệm kỳ28 July 1980 – 3 August 1989
Tiền nhiệmJavad Saeed
Kế nhiệmMehdi Karroubi
Member of the Assembly of Experts
Nhiệm kỳ15 August 1983 – 8 January 2017
Vị tríTehran Province
Nhiệm kỳ3 July 1981 – 17 July 2009
Member of the Parliament of Iran
Nhiệm kỳ28 May 1980 – 3 August 1989
Vị tríTehran, Rey, Shemiranat and Eslamshahr
Nhiệm kỳ6 November 1979 – 27 February 1980
Tiền nhiệmHashem Sabbaghian
Kế nhiệmMohammad-Reza Mahdavi Kani
Thông tin chung
Sinh(1934-08-25)25 tháng 8 năm 1934
Bahreman, Persia
Mất8 tháng 1 năm 2017(2017-01-08) (82 tuổi)
Tajrish, Shemiran, Iran
Nơi an nghỉMausoleum of Ruhollah Khomeini
Tôn giáoIslam
Đảng chính trịCombatant Clergy Association
Liên minh chính trị khácIslamic Republican Party (1979–1987)
Con cáiFatemeh
Mohsen
Faezeh
Mehdi
Yasser
WebsiteOfficial website
Chữ ký
Giải thưởng Order of Fath (1st grade)[2]
Binh nghiệp
Thuộc Iran
Chỉ huySecond-in-Command of Iran's Joint Chiefs of Staff
Tham chiếnIran–Iraq War

Rafsanjani (sinh 1934) là giáo sĩ Hồi giáo, chủ tịch Hội đồng Chuyên gia Iran, chủ tịch Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Cộng hòa Hồi giáo Iran và là Tổng thống Iran từ 1989 đến 1997.

Rafsanjani sinh năm 1934, là con thứ hai trong gia đình 9 người con của một giáo sĩ địa phương ở thị trấn Rafsanjan, tỉnh Kerman.

Năm 1947 Rafsanjani đến thành phố Qom thọ giáo Ruhollah Khomeini (tức đại giáo chủ Khomeini sau này) về giáo lý đạo Hồi, luật và đạo đức Hồi giáo. Sau đó ông nhanh chóng trở thành một nhân vật quan trọng dưới trướng của đại giáo chủ Khomeini. Rafsanjani nói được cả tiếng Anh lẫn tiếng Ả rập và là tác giả của một số cuốn sách, trong đó có cuốn Lịch sử Palestine (The Story of Palestine).

Từ năm 1964 đến 1979 Rafsanjani đã từng bị bắt bỏ tù 5 lần vì các hoạt động chống lại chính quyền.

Sau cuộc Cách mạng Hồi giáo 1979 Rafsanjani trở thành người đồng sáng lập đảng Cộng hoà Hồi giáo (đảng có vai trò chủ chốt trong chính trường Iran cho tới khi giải tán năm 1987 sau các cuộc xung đột nội bộ)

Năm 1980 đến 1989 Rafsanjani là Chủ tịch Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Cộng hòa Hồi giáo Iran.

Năm 1985, Rafsanjani đóng vai trò chính trong việc dàn xếp vụ đổi vũ khí lấy con tin tại Liban.

Năm 1988, năm cuối của cuộc chiến tranh Iran-Iraq, ông được lãnh tụ Tối cao Khomeini bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân đội Iran.

Ngày 17 tháng 8 năm 1989, Rafsanjani được bầu làm Tổng thống Iran và giữ chức vụ này trong 2 nhiệm kỳ. Ở cương vị tổng thống ông đã nỗ lực thúc đẩy việc thiết lập lại quan hệ với phương Tây và xây dựng Iran như một cường quốc trong khu vực.

Cũng năm 1989, ông được bầu vào Hội đồng cố vấn (Hội đồng Cố vấn có nhiệm vụ cố vấn lãnh tụ tối cao Ali Khamenei vạch ra các chính sách đối nội và đối ngoại của Iran).

Năm 2005 Rafsanjani thất bại trong cuộc tái tranh cử tổng thống Iran và ảnh hưởng của ông trong giới lãnh đạo xuống dốc chưa từng có, những lời cố vấn của ông không được lãnh tụ tối cao Khamenei lưu tâm.

Tháng 12 năm 2006, Rafsanjani được bầu vào Hội đồng chuyên gia (Hội đồng chuyên gia là một cơ quan quyền lực chi phối việc điều hành đất nước của Tổng thống và Chính phủ Iran) và dần dần trở lại nắm quyền hành.

Ngày 4 tháng 9 năm 2007 Rafsanjani trở thành chủ tịch Hội đồng Chuyên gia Iran và sự kiện này được đánh giá là một diễn biến quan trọng ở Iran.

Tiền nhiệm:
Ali Khamenei
Tổng thống Iran
1989-1997
Kế nhiệm:
Mohammad Khatami

Tham khảo

  1. ^ “letter to Hashemi Rafsanjani and resignation from presidency” (bằng tiếng Persian). Khamenei.ir. 16 tháng 8 năm 1989. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ Poursafa, Mahdi (20 tháng 1 năm 2014). گزارش فارس از تاریخچه نشان‌های نظامی ایران، از «اقدس» تا «فتح»؛ مدال‌هایی که بر سینه سرداران ایرانی نشسته است [From "Aghdas" to "Fath": Medals resting on the chest of Iranian Serdars] (bằng tiếng Persian). Fars News. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)