Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu ngầm Đề án 651”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ZéroBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm sv:Projekt 651
WikitanvirBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm cs:Projekt 651
Dòng 61: Dòng 61:
[[Thể loại:Tàu ngầm Nga]]
[[Thể loại:Tàu ngầm Nga]]


[[cs:Projekt 651]]
[[de:Projekt 651]]
[[de:Projekt 651]]
[[en:Juliett class submarine]]
[[en:Juliett class submarine]]

Phiên bản lúc 16:13, ngày 4 tháng 12 năm 2011

Khái quát lớp tàu
Bên khai thác  Hải quân Liên Xô
Lớp trước Tàu ngầm lớp Whiskey
Lớp sau Tàu ngầm lớp Echo
Thời gian hoạt động 1963 – 1994
Dự tính 35
Hoàn thành 16
Nghỉ hưu 16
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu ngầm
Trọng tải choán nước
  • 3.174 tấn Anh (3.225 t) khi nổi
  • 4.137 tấn Anh (4.203 t) khi lặn
  • Chiều dài 90 m (281 ft 9 in)
    Sườn ngang 10 m (31 ft 2 in)
    Mớn nước 7 m (23 ft)
    Động cơ đẩy
  • 2 động cơ diesel D-43 4.000 shp (3,0 MW)
  • 1 động cơ diesel 2D-42 1.750 shp (1,30 MW)
  • 2 mô tơ điện PG-141 3.000 shp (2,2 MW) chính
  • 2 mô tơ điện PG-140 500 shp (0,37 MW) phụ
  • 2 trục chân vịt
  • Tốc độ
  • 16,8 kn (31,1 km/h)[chuyển đổi: số không hợp lệ] khi nổi
  • 18 hải lý trên giờ (33 km/h) khi lặn
  • Tầm xa
  • 9.000 hải lý với 8 knot (17,000 km với 15 km/h) khi nổi
  • 18.000 hải lý với 7 knot (33,000 km với 13 km/h với thùng dầu dự phòng)
  • 810 nmi với 2.74 kn (1,500 km với 5.07 km/h) khi lặn
  • Tầm hoạt động 800 giờ khi lặn dự trữ với lương trực 90 ngày
    Độ sâu thử nghiệm list error: <br /> list (help)
    235 m (775 ft) test,
    365 m (1200 ft) design
    Thủy thủ đoàn tối đa 82 (12 hoa tiêu, 16 hoa tiêu dự phòng, 54 thủy thủ)
    Vũ khí
  • 4 tên lửa mang đầu đạn hạt nhân P-5 Pyatyorka hay P-500 Bazalt
  • 6 ống ngư lôi 533 mm (21-inch) phía trước với 18 ngư lôi
  • 4 ống ngư lôi 400 mm (16-inch) phía sau với 4 ngư lôi
  • Tàu ngầm lớp Juliett là tên gọi của NATO cho loại tàu ngầm điện-diesel mang tên lửa hành trình Dự án 651 (Проекта 651) của Liên Xô. Nó được thiết kế từ cuối những năm 1950 cho lực lượng hải quân Liên Xô. Với khả năng tác chiến bắn tên lửa mang đầu đạn hạt nhân vào các vùng phía Đông Hoa Kỳ cũng như tấn công vào các mục tiêu quân sự.

    Chúng mang các tên lửa hành trình có trang bị đầu đạn hạt nhân có tầm bắn hơn 300 dặm và có thể bắn từ tàu ngầm đang di chuyển trên mặt nước với tốc độ ít hơn 4 knot. Các tên lửa có thể bắn lên lần lượt với thời gian cách nhau 10 giây. Ngoài các tên lửa mang đầu đạn hạt nhân nó còn có thể bắn các tên lửa chống hạm khác đặc biệt là để chống tàu sân bay.

    Tham khảo

    Liên kết ngoài