Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Thuần Tông”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{chú thích trong bài}} |
<br />{{chú thích trong bài}} |
||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
||
|tên =Triều Tiên Thuần Tông <br> 朝鮮純宗 |
|tên =Triều Tiên Thuần Tông <br> 朝鮮純宗 |
||
Dòng 66: | Dòng 66: | ||
| tablewidth= 260 |
| tablewidth= 260 |
||
}} |
}} |
||
'''Triều Tiên Thuần Tông''' ([[1874]] – [[24 tháng 4]] năm [[1926]]) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là [[hoàng đế]] cuối cùng của [[Đế quốc Đại Hàn]]. Trong đời cai trị của ông chỉ có 1 niên hiệu là '''Long Hy''' (Hangul: 융희; Hanja: 隆熙 |
'''Triều Tiên Thuần Tông''' (Hangul: 융희제; Hanja: 隆熙帝) ([[1874]] – [[24 tháng 4]] năm [[1926]]) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là [[hoàng đế]] cuối cùng của [[Đế quốc Đại Hàn]]. Trong đời cai trị của ông chỉ có 1 niên hiệu là '''Long Hy''' (Hangul: 융희; Hanja: 隆熙). |
||
[[Tập tin:Korean Emperor Kojong and Crown Prince Yi Wang.jpg|thumb]] |
[[Tập tin:Korean Emperor Kojong and Crown Prince Yi Wang.jpg|thumb]] |
||
Dòng 75: | Dòng 75: | ||
= Cai trị = |
= Cai trị = |
||
Thuần Tông là con trai thứ hai của Triều Tiên Cao Tông và Vương hậu Minn Thành, được vua cha phong làm thế tử ngay khi vừa lên 2 tuổi. Năm 1882, ông kết hôn với một người con gái thuộc dòng họ Mẫn, tức là Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu sau này (''Sunmyeonghyo'', Hangul: 순명효황후; Hanja: 純明孝皇后). |
|||
Khi Đại Hàn Đế quốc được thành lập vào năm 1897, tước vị của Thuần Tông từ thế tử cũng được nâng lên thành thái tử. Năm 1907, người Nhật buộc phụ hoàng Cao Tông thoái vị và lập Thuần Tông lên làm hoàng đế của Đế quốc Đại Hàn. Sau đó, Thuần Tông lập người em trai cuả mình, Lý Ngân, làm Anh Thân Vương và trở thành Hoàng đệ kế vị. Thuần Tông chuyển từ Đức Thọ cung sang Chương Đức cung. |
|||
== Gia đình == |
== Gia đình == |
||
* Cha: [[Triều Tiên Cao Tông]]. |
* Cha: [[Triều Tiên Cao Tông]]. |
Phiên bản lúc 04:46, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Triều Tiên Thuần Tông 朝鮮純宗 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vua Triều Tiên | |||||
Hoàng đế Đế quốc Đại Hàn | |||||
Trị vì | 20 tháng 7 năm 1907 – 29 tháng 8 năm 1910 (3 năm, 40 ngày) | ||||
Tiền nhiệm | Triều Tiên Cao Tông | ||||
Kế nhiệm | Thái tử Lý Ngân (Thiên hoàng Minh Trị - hoàng đế Nhật Bản và vùng xâm lược) | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | Xương Đức cung, Seoul, Triều Tiên | 25 tháng 3 năm 1874||||
Mất | 24 tháng 4 năm 1926 Xương Đức cung, Keijo, Đế quốc Nhật Bản | (52 tuổi)||||
An táng | Yureung | ||||
| |||||
Triều đại | Nhà Triều Tiên Đế quốc Đại Hàn | ||||
Thân phụ | Triều Tiên Cao Tông | ||||
Thân mẫu | Hoàng hậu Minh Thành |
Tên Triều Tiên | |
Hangul | 순종 융희제 |
---|---|
Hanja | 純宗 隆熙帝 (Thuần Tông Long Chiếu đế) |
Romaja quốc ngữ | Sunjong Yungheeje |
McCune–Reischauer | Sunjong Yung'huije |
Bút danh | |
Hangul | 정헌 |
Hanja | 正軒 (Chính Hiên) |
Romaja quốc ngữ | Jeongheon |
McCune–Reischauer | Chŏnghŏn |
Tên khai sinh | |
Hangul | 이척 |
Hanja | 李坧 (Lý Thạch) |
Romaja quốc ngữ | I Cheok |
McCune–Reischauer | Yi Ch'ŏk |
Biểu tự | |
Hangul | 군방 |
Hanja | 君邦 (Quân Bang) |
Romaja quốc ngữ | Gunbang |
McCune–Reischauer | Kunbang |
Triều Tiên Thuần Tông (Hangul: 융희제; Hanja: 隆熙帝) (1874 – 24 tháng 4 năm 1926) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Đại Hàn. Trong đời cai trị của ông chỉ có 1 niên hiệu là Long Hy (Hangul: 융희; Hanja: 隆熙).
Ông là con trai thứ tư của Triều Tiên Cao Tông, ông kế vị từ năm 1907 đến năm 1910, trị 3 năm 40 ngày. Sau khi mất, ông được truy miếu hiệu là Thuần Tông, thụy hiệu là 文溫武寧敦仁誠敬皇帝 (Văn Ôn Vũ Ninh Đôn Nhân Thành Kính hoàng đế). Ông lên ngôi sau khi Triều Tiên Cao Tông nhường ngôi vị, nhưng ông làm vua chỉ 3 năm thì bị Nhật Bản ép phải ký Nhật Hàn Tịnh Hợp điều ước (còn gọi là Điều ước sáp nhập) mà người Hàn Quốc ngày nay coi cái hiệp ước năm 1910 đó là "quốc sỉ".
Chính điều ước đó đã buộc ông phải thoái vị, chấm dứt triều đại Đại Hàn. Sau đó, Thuần Tông sống đến năm 1926, vào ngày 24 tháng 4 thì băng hà tại cung Chương Đức. Sau đó, ông được an táng ở Dụ Lăng (유릉,裕陵) nay thuộc thành phố Nam Dương (Namyang, 남양).
Cai trị
Thuần Tông là con trai thứ hai của Triều Tiên Cao Tông và Vương hậu Minn Thành, được vua cha phong làm thế tử ngay khi vừa lên 2 tuổi. Năm 1882, ông kết hôn với một người con gái thuộc dòng họ Mẫn, tức là Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu sau này (Sunmyeonghyo, Hangul: 순명효황후; Hanja: 純明孝皇后).
Khi Đại Hàn Đế quốc được thành lập vào năm 1897, tước vị của Thuần Tông từ thế tử cũng được nâng lên thành thái tử. Năm 1907, người Nhật buộc phụ hoàng Cao Tông thoái vị và lập Thuần Tông lên làm hoàng đế của Đế quốc Đại Hàn. Sau đó, Thuần Tông lập người em trai cuả mình, Lý Ngân, làm Anh Thân Vương và trở thành Hoàng đệ kế vị. Thuần Tông chuyển từ Đức Thọ cung sang Chương Đức cung.
Gia đình
- Cha: Triều Tiên Cao Tông.
- Mẹ: Minh Thành hoàng hậu Mẫn Tư Anh.
Vợ
- Thuần Minh Hiếu hoàng hậu họ Mẫn.
- Thuần Trinh Hiếu hoàng hậu họ Doãn.
Thụy hiệu đầy đủ
- 대한제국순종문온무령돈인성경황제폐하
- 大韓帝國純宗文溫武寧敦仁誠敬皇帝陛下
- Daehan Jeguk Sunjong Munon Muryeong Donin Seonggyeong Hwangje Pyeha
- Đại Hàn Đế quốc Thuần Tông Văn Ôn Vũ Ninh Đôn Nhân Thành Kính hoàng đế bệ hạ