Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ketamin”
n (GR) File renamed: File:S-(+)-ketamine-from-xtal-3D-balls.png → File:S-(-)-ketamine-from-xtal-3D-balls.png Criterion 3 (obvious error) · see the PubChem CID on https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/182137 |
n (GR) File renamed: File:S-(-)-ketamine-from-xtal-3D-balls.png → File:S-ketamine-from-HCl-xtal-3D-balls.png This is (S)-ketamine, but it's not the native conformation, which affects the optical sign (see discussion at c:User_talk:The_Titou) |
||
Dòng 5: | Dòng 5: | ||
| image = Ketamine.svg |
| image = Ketamine.svg |
||
| width = 150px |
| width = 150px |
||
| image2 = S |
| image2 = S-ketamine-from-HCl-xtal-3D-balls.png |
||
| width2 = 175px |
| width2 = 175px |
||
| alt2 = (''S'')-Ketamine ball-and-stick model |
| alt2 = (''S'')-Ketamine ball-and-stick model |
Phiên bản lúc 14:34, ngày 11 tháng 5 năm 2019
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Ketalar, others |
Đồng nghĩa | CI-581; CL-369; CM-52372-2[6] |
AHFS/Drugs.com | Thông tin thuốc cho người dùng |
Giấy phép | |
Danh mục cho thai kỳ | |
Nguy cơ gây nghiện | Low–moderate[1] |
Dược đồ sử dụng | IV, IM, IT,[2] insufflation, by mouth, sublingual, SC, epidural,[3] intraosseous, intranasal, topical, transdermal[4][5] |
Nhóm thuốc | NMDA receptor antagonists; General anesthetics; Dissociative hallucinogens; Analgesics; Antidepressants |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | • Intravenous: 100%[4] • Intramuscular: 93%[4] • Subcutaneous: high[8] • Epidural: 77%[9] • Intranasal: 25–50%[4][10] • Sublingual: 30%[4] • Rectal: 30%[11] • By mouth: 16–24%[9][12] |
Liên kết protein huyết tương | 12–47% (low)[9][10][13] |
Chuyển hóa dược phẩm | Liver (N-demethylation):[4][7] • Major: CYP3A4 • Minor: CYP2B6, CYP2C9 |
Chất chuyển hóa | • Norketamine • Dehydronorketamine • Hydroxynorketamine • Conjugates[14] |
Bắt đầu tác dụng | • Intravenous: seconds[10] • Intramuscular: 1–5 min[10][15] • Subcutaneous: 15–30 min[15] • Insufflation: 5–10 min[10] • By mouth: 15–30 min[10][15] |
Chu kỳ bán rã sinh học | • Ketamine: 2.5–3 hours[4][10] • Norketamine: 12 hours[15] |
Thời gian hoạt động | • Intramuscular: 0.5–2 hours[15] • Insufflation: 45–60 min[10] • By mouth: 1–6+ hours[10][15] |
Bài tiết | • Urine: 91%[4] • Feces: 1–3%[4] |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS |
|
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.027.095 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C13H16ClNO |
Khối lượng phân tử | 237.725 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Thủ đối tính hóa học | Racemic mixture:[10] • Esketamine (S(+)-isomer) • Arketamine (R(−)-isomer) |
Điểm nóng chảy | 258 đến 261 °C (496 đến 502 °F) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Ketamin được bán dưới nhãn hiệu Ketalar và một số tên khác, là một loại thuốc được sử dụng chủ yếu để bắt đầu và duy trì gây mê[17]. Nó gây ra một tình trạng giống như trạng thái giống như bị thôi miên, làm giảm đau, an thần, và mất trí nhớ[18]. Các tác dụng khác bao gồm giảm cơn đau mãn tính và an thần trong hồi sức cấp cứu.[19][20] Các chức năng tim, khả năng hô hấp và thở máy nói chung vẫn hoạt động khi dùng thuốc này[18]. Các hiệu ứng thường bắt đầu trong vòng năm phút khi được tiêm và kéo dài đến 25 phút.[17][21]
Các phản ứng phụ thường gặp bao gồm các phản ứng tâm lý khi thuốc hết tác dụng.[22] Những phản ứng này có thể bao gồm kích động, nhầm lẫn hoặc ảo giác[17][22][23]. Cao huyết áp và chứng run cơ là hiệu ứng phụ xảy ra tương đối phổ biến, trong khi huyết áp thấp và giảm nhịp thở ít phổ biến hơn[17][23]. Sự co thắt thanh quản hiếm khi xảy ra.[17] Ketamine đã được phân loại như một chất đối kháng thụ thể NMDA nhưng cơ chế của nó chưa được hiểu rõ tính đến năm 2017.[24]
Ketamine được phát hiện vào năm 1962, lần đầu tiên được thử nghiệm trên người vào năm 1964, và được chấp nhận sử dụng ở Mỹ vào năm 1970.[21][25] Ngay sau khi Hoa Kỳ chấp thuận nó đã được sử dụng rộng rãi cho gây tê phẫu thuật trong Chiến tranh Việt Nam, vì sự an toàn của nó.[25] Ketamin nằm trong Danh mục Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, gồm các thuốc hiệu quả nhất và an toàn nhất trong một hệ thống y tế..[26] Nó được bán đại trà như một loại thuốc gốc.[17] Chi phí bán buôn ketamin ở các nước đang phát triển từ 0.84 đến 3.22 USD cho mỗi lọ.[27] Ketamine cũng được sử dụng làm thuốc giải trí..[28]
Tham khảo
- ^ Malenka RC, Nestler EJ, Hyman SE (2009). “Chapter 15: Reinforcement and Addictive Disorders”. Trong Sydor A, Brown RY (biên tập). Molecular Neuropharmacology: A Foundation for Clinical Neuroscience (ấn bản 2). New York: McGraw-Hill Medical. tr. 374–375. ISBN 978-0-07-148127-4.
Phencyclidine (PCP or angel dust) and ketamine (also known as special K) are structurally related drugs... their reinforcing properties and risks related to compulsive abuse
- ^ Bell, RF; Eccleston, C; Kalso, EA (28 tháng 6 năm 2017). “Ketamine as an adjuvant to opioids for cancer pain”. Cochrane Database of Systematic Reviews. 6: CD003351. doi:10.1002/14651858.CD003351.pub3. PMID 28657160.
- ^ Moyse, DW; Kaye, AD; Diaz, JH; Qadri, MY; Lindsay, D; Pyati, S (tháng 3 năm 2017). “Perioperative Ketamine Administration for Thoracotomy Pain”. Pain Physician. 20 (3): 173–184. PMID 28339431.
- ^ a b c d e f g h i Sanjay J. Mathew; Carlos A. Zarate, Jr. (25 tháng 11 năm 2016). Ketamine for Treatment-Resistant Depression: The First Decade of Progress. Springer. tr. 8–10, 14–22. ISBN 978-3-319-42925-0. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ Brayfield, A biên tập (9 tháng 1 năm 2017). “Ketamine Hydrochloride: Martindale: The Complete Drug Reference”. MedicinesComplete. London, UK: Pharmaceutical Press. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
- ^ I.K. Morton; Judith M. Hall (6 tháng 12 năm 2012). Concise Dictionary of Pharmacological Agents: Properties and Synonyms. Springer Science & Business Media. tr. 159–. ISBN 978-94-011-4439-1. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ Hijazi, Y; Boulieu, R (tháng 7 năm 2002). “Contribution of CYP3A4, CYP2B6, and CYP2C9 isoforms to N-demethylation of ketamine in human liver microsomes”. Drug Metabolism and Disposition. 30 (7): 853–8. doi:10.1124/dmd.30.7.853. PMID 12065445.
- ^ Jianren Mao (19 tháng 4 năm 2016). Opioid-Induced Hyperalgesia. CRC Press. tr. 127–. ISBN 978-1-4200-8900-4. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ a b c Pascal Kintz (22 tháng 3 năm 2014). Toxicological Aspects of Drug-Facilitated Crimes. Elsevier Science. tr. 87–. ISBN 978-0-12-416969-2. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ a b c d e f g h i j Sinner, B; Graf, BM (2008). “Ketamine”. Trong Schüttler, J; Schwilden, H (biên tập). Modern Anesthetics. Handbook of Experimental Pharmacology. 182. tr. 313–33. doi:10.1007/978-3-540-74806-9_15. ISBN 978-3-540-72813-9. PMID 18175098.
- ^ Alan F. Schatzberg; Charles B. Nemeroff (2017). The American Psychiatric Association Publishing Textbook of Psychopharmacology, Fifth Edition. American Psychiatric Pub. tr. 550–. ISBN 978-1-58562-523-9. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ Andrew Dickman; Jennifer Schneider (22 tháng 9 năm 2016). The Syringe Driver: Continuous Subcutaneous Infusions in Palliative Care. Oxford University Press. tr. 114–. ISBN 978-0-19-873372-0. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ Frank J. Dowd; Bart Johnson; Angelo Mariotti (3 tháng 9 năm 2016). Pharmacology and Therapeutics for Dentistry – E-Book. Elsevier Health Sciences. tr. 235–. ISBN 978-0-323-44595-5.
- ^ Barry Levine (2003). Principles of Forensic Toxicology. Amer. Assoc. for Clinical Chemistry. tr. 282–. ISBN 978-1-890883-87-4. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ a b c d e f Quibell, R; Prommer, EE; Mihalyo, M; Twycross, R; Wilcock, A (tháng 3 năm 2011). “Ketamine*”. Journal of Pain and Symptom Management (Therapeutic Review). 41 (3): 640–9. doi:10.1016/j.jpainsymman.2011.01.001. PMID 21419322. Đã bỏ qua tham số không rõ
|displayauthors=
(gợi ý|display-authors=
) (trợ giúp) - ^ ChemSpider search for "Clc1ccccc1C2(NC)CCCCC2=O"
- ^ a b c d e f “Ketamine Injection”. Drugs.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ a b Green, SM; Roback, MG; Kennedy, RM; Krauss, B (2011). “Clinical Practice Guideline for Emergency Department Ketamine Dissociative Sedation: 2011 Update”. Annals of Emergency Medicine. 57 (5): 449–61. doi:10.1016/j.annemergmed.2010.11.030. PMID 21256625.
- ^ Zgaia, AO; Irimie, A; Sandesc, D; Vlad, C; Lisencu, C; Rogobete, A; Achimas-Cadariu, P (2015). “The role of ketamine in the treatment of chronic cancer pain”. Clujul Medical. 88 (4): 457–61. doi:10.15386/cjmed-500. PMC 4689236. PMID 26733743.
- ^ Zapantis, A; Leung, S (tháng 9 năm 2005). “Tolerance and withdrawal issues with sedation”. Critical Care Nursing Clinics of North America. 17 (3): 211–23. doi:10.1016/j.ccell.2005.04.011. PMID 16115529.
- ^ a b “Ketamine – CESAR”. Center for Substance Abuse Research. University of Maryland. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ a b Strayer, RJ; Nelson, LS (2008). “Adverse events associated with ketamine for procedural sedation in adults”. American Journal of Emergency Medicine. 26 (9): 985–1028. doi:10.1016/j.ajem.2007.12.005. PMID 19091264. Bản gốc lưu trữ 8 tháng Chín năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ a b “Ketamine Side Effects”. drugs.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ Tyler, MW; Yourish, HB; Ionescu, DF; Haggarty, SJ (2017). “Classics in Chemical Neuroscience: Ketamine”. ACS Chemical Neuroscience. doi:10.1021/acschemneuro.7b00074. ISSN 1948-7193. PMID 28418641.
- ^ a b Domino, EF (tháng 9 năm 2010). “Taming the ketamine tiger”. Anesthesiology. 113 (3): 678–84. doi:10.1097/ALN.0b013e3181ed09a2. PMID 20693870. Bản gốc lưu trữ 18 Tháng tám năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ “Ketamine”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp);|df=-all
không hợp lệ (trợ giúp) - ^ Morgan, CJA; Curran, HV (tháng 1 năm 2012). “Ketamine use: a review”. Addiction. 107 (1): 27–38. doi:10.1111/j.1360-0443.2011.03576.x. PMID 21777321.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ketamin. |